Trang chủThuốc Tân dượcThuốc 2-octyl cyanoacrylate

Thuốc 2-octyl cyanoacrylate

Tên thương hiệu: Dermabond
Nhóm thuốc: Chăm sóc vết thương

2-octyl cyanoacrylate là gì và được sử dụng như thế nào?

Cyanoacrylate thường được sử dụng như chất kết dính, và 2-octyl cyanoacrylate là một chất kết dính dạng lỏng dùng ngoài da được sử dụng để dán mô, nhằm sửa chữa các vết cắt và vết thương nhỏ. Sản phẩm 2-octyl cyanoacrylate là một monomer lỏng, khi được bôi lên vết thương, sẽ nhanh chóng chuyển sang dạng polymer linh hoạt, giữ các mép vết thương lại với nhau, cho phép mô bên dưới lành lại. Chất kết dính này có thể được sử dụng thay thế cho chỉ khâu hoặc kim bấm để bảo vệ vết thương khỏi độ ẩm và vi khuẩn, thường sẽ tự bong ra trong vòng 5 đến 10 ngày.

Cyanoacrylate phản ứng khi tiếp xúc với độ ẩm và nhiệt của da, tạo ra liên kết với mô, giúp giữ vết thương kín. Cyanoacrylate như 2-octyl cyanoacrylate có chuỗi bên dài hơn, tạo ra các liên kết yếu hơn và mất 30 giây để hình thành liên kết, cùng với 2,5 phút để đông kết hoàn toàn, không giống như các cyanoacrylate chuỗi ngắn hình thành liên kết nhanh chóng trong vòng 15 giây. Tuy nhiên, 2-octyl cyanoacrylate linh hoạt hơn và hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa việc mở lại các mép vết thương so với cyanoacrylate chuỗi ngắn, vốn dễ vỡ hơn.

Cyanoacrylate có thể phân hủy thành các sản phẩm phụ độc hại như cyanoacetate và formaldehyde, điều này có thể lý thuyết gây ra phản ứng viêm trong mô xung quanh vết thương và làm chậm quá trình lành vết thương. Tuy nhiên, tốc độ phân hủy rất chậm và 2-octyl cyanoacrylate thường bong ra trước khi các sản phẩm phụ độc hại tích tụ trong vết thương. Các nghiên cứu cho thấy cyanoacrylate cũng có khả năng kháng khuẩn tự nhiên đối với vi khuẩn gram dương.

Cảnh báo

Không sử dụng 2-octyl cyanoacrylate trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có mẫn cảm với cyanoacrylate hoặc formaldehyde.
  • Ở mắt, các bề mặt niêm mạc như khoang miệng, môi, da thường xuyên tiếp xúc với dịch cơ thể hoặc da có nhiều lông.
  • Trên vết thương có nhiễm trùng đang hoạt động, hoại tử, hoặc do áp lực như loét tỳ đè.
  • Không sử dụng trên vết thương ẩm. Chỉ áp dụng lên các vết thương đã được làm sạch và cắt lọc để ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Không thoa chất kết dính vào trong vết thương, vì nó có thể làm chậm quá trình lành vết thương. Chỉ thoa nhẹ lên các mép vết thương đã được giữ khép lại.
  • Không sử dụng 2-octyl cyanoacrylate trên các khu vực có độ căng cao như đầu gối, khuỷu tay hoặc khớp ngón tay trừ khi khớp đó đã được cố định.
  • Không thoa 2-octyl cyanoacrylate lên các khu vực tiếp xúc thường xuyên hoặc kéo dài với độ ẩm hoặc ma sát.
  • Không bôi kháng sinh dạng bôi hoặc các loại thuốc bôi khác sau khi đã khép vết thương bằng 2-octyl cyanoacrylate, vì điều này có thể làm yếu liên kết và gây mở lại vết thương.
  • Sau khi bôi 2-octyl cyanoacrylate, cần theo dõi vết thương để phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng và điều trị kịp thời nếu có nhiễm trùng.
  • Tính an toàn và hiệu quả của 2-octyl cyanoacrylate chưa được nghiên cứu trên các vết thương của bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại biên, rối loạn đông máu, tiểu đường phụ thuộc insulin, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có hình thành sẹo lồi hoặc phì đại, hoặc các vết rách nổ hình sao.

Tác dụng phụ của 2-octyl cyanoacrylate là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của 2-octyl cyanoacrylate bao gồm:

  • Cảm giác nóng và khó chịu
  • Các dấu hiệu viêm như:
    • Đỏ da (ban đỏ)
    • Đau
    • Ấm da
    • Sưng (phù)
  • Nghi ngờ nhiễm trùng với các triệu chứng có thể bao gồm:
    • Ban đỏ lan rộng hơn 3-5 mm từ vết thương
    • Sưng
    • Chảy mủ
    • Ấm da
    • Đau
    • Sốt
    • Các mép vết thương tách ra (hở mép vết thương) cần điều trị lại

Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào trong khi sử dụng thuốc này, bao gồm:

  • Triệu chứng tim nghiêm trọng như nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, cảm giác rung trong ngực, khó thở, và chóng mặt đột ngột.
  • Đau đầu dữ dội, nhầm lẫn, nói lắp, yếu cơ nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác không vững.
  • Phản ứng nghiêm trọng ở hệ thần kinh với cơ bắp rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy và cảm giác như sắp ngất xỉu.
  • Triệu chứng mắt nghiêm trọng như mờ mắt, nhìn ống, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn thấy quầng sáng quanh đèn.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Gọi cho bác sĩ của bạn để nhận tư vấn y tế về các tác dụng phụ hoặc phản ứng nghiêm trọng.

Liều lượng của 2-octyl cyanoacrylate là gì?

Dụng cụ bôi sẵn

  • Chất kết dính dạng lỏng dùng ngoài da có sẵn trong hộp 6 hoặc 12 chiếc

Dành cho người lớn và trẻ em:

  • Chất kết dính da dùng ngoài
    Được chỉ định để bôi ngoài da nhằm giữ các mép da vết thương khép lại dễ dàng.

    • Có thể được sử dụng cho các vết rạch phẫu thuật (bao gồm cả vết chọc từ phẫu thuật xâm lấn tối thiểu) và các vết rách do chấn thương, không căng, đã được làm sạch kỹ.
    • Có thể sử dụng kèm, nhưng không thay thế, chỉ khâu lớp sâu trong da.
    • Bôi thành nhiều lớp mỏng lên các mép vết thương đã được khép lại, vết thương cần nằm ở vị trí ngang.

Quá liều

Việc bôi 2-octyl cyanoacrylate lên vết thương không có khả năng gây quá liều vì cyanoacrylate đông kết nhanh chóng thành chất kết dính linh hoạt trên da và không được hấp thụ qua hệ thống. Việc nuốt phải có thể khiến sản phẩm dính vào lưỡi, họng, thực quản hoặc đường thở, và có thể cần được bác sĩ gỡ bỏ.

Thuốc nào tương tác với 2-octyl cyanoacrylate?

Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng để họ có thể tư vấn về bất kỳ tương tác thuốc có thể xảy ra nào. Không bao giờ tự ý bắt đầu, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự khuyến nghị từ bác sĩ.

Chất kết dính mô 2-octyl cyanoacrylate không có các tương tác nghiêm trọng, vừa, nhẹ hoặc nhẹ được liệt kê với các loại thuốc khác. Các tương tác thuốc liệt kê trên đây không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập bộ kiểm tra tương tác thuốc của RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế của bạn về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn bạn đang sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại, và giữ một danh sách thông tin này. Hãy kiểm tra với bác sĩ hoặc nhân viên y tế nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Thai kỳ và cho con bú

Khi được sử dụng đúng cách, 2-octyl cyanoacrylate đông kết nhanh chóng và hoạt động như một chất kết dính trên vết thương. Sản phẩm không được hấp thụ qua hệ thống và không có khả năng gây hại nếu được sử dụng để chăm sóc vết thương cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Tuy nhiên, không có nghiên cứu nào về việc sử dụng 2-octyl cyanoacrylate ở phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Hãy kiểm tra với chuyên gia y tế của bạn trước khi sử dụng.

Những điều khác cần biết về 2-octyl cyanoacrylate?

  • Sử dụng 2-octyl cyanoacrylate đúng theo hướng dẫn.
  • Cyanoacrylate có thể dính vào hầu hết các mô cơ thể và nhiều vật liệu khác, và đông kết rất nhanh. Tránh tiếp xúc với các bề mặt không thể làm sạch bằng dung môi như acetone.
  • Tránh tiếp xúc với mắt. Trong trường hợp tiếp xúc ngẫu nhiên, rửa mắt bằng nhiều nước và liên hệ với bác sĩ chuyên khoa mắt nếu chất kết dính vẫn còn trong mắt.
  • Bảo quản 2-octyl cyanoacrylate ở nơi an toàn, tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Trong trường hợp nuốt phải, tìm kiếm trợ giúp y tế hoặc liên hệ với trung tâm kiểm soát độc chất.
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây