Túc Khiếu Âm
Tên Huyệt:
Huyệt ứng với huyệt Đầu Khiếu Âm, vì vậy gọi là Túc Khiếu Âm (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Khiếu Âm (Tư Sinh Kinh).
Xuất Xứ:Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu. 2)
Đặc Tính:
Huyệt thứ 44 của kinh Đởm.
Huyệt Tỉnh, thuộc hành Kim, huyệt giao hội với Đới Mạch.
Vị Trí huyệt:
Bên ngoài ngón chân thứ 4, cách góc móng chân chừng 0, 1 thốn. Huyệt trên đường tiếp giáp da gan chân – mu chân.
Giải Phẫu:
Dưới huyệt là xương ngón chân.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
Tác Dụng:
Thanh Can Đởm, tức phong, sơ Can hoả .
Chủ Trị:
Trị hen suyễn, màng ngực viêm, đầu đau, họng sưng, tai ù.
Phối Huyệt:
1. Phối Cường Gian (Đc.18) trị đầu đau như kim châm (Thiên Kim Phương).
2. Phối Thủ Tam Lý (Đại trường.9) trị tay tê, bàn tay tê (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Hiệp Khê (Đ.43) + Khúc Trạch (Tâm bào.3) + Khúc Tuyền (C.8) + Ngư Tế (Phế 10) + Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) + Thượng Tinh (Đ.23) trị mồ hôi không ra (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Chi Câu (Tam tiêu.6) + Chương Môn (C.13) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hành Gian (C.2) + Huyền Chung (Đ.38) + Kỳ Môn (C.14) + Ngoại Quan (Tam tiêu.5) + Trung Phong (C.4) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Tâm Du (Bàng quang.15) + Thần Môn (Tm.7) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị mất ngủ, hay chiêm bao (Châm Cứu Học Giản Biên).
6. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Đ.34) + Đởm Du (Bàng quang.19) + Khổng Tối (Phế 6) + Thái Uyên (Phế 9) trị vận động gân cơ mà mồ hôi không xuất ra được (Châm Cứu Học Giản Biên).
Cách châm Cứu:
Châm xiên 0, 1 – 0, 2 thốn hoặc châm xuất huyết. Cứu 1-3 tráng, Ôn cứu 3-5 phút.
Tham Khảo:
“Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “ Tai bị điếc, châm huyệt ở ngón tay áp út (Quan Xung (Tam tiêu.1) )… Trước hết chọn huyệt ở tay, sau đó chọn huyệt ở chân Túc Khiếu Âm” (Linh khu.28, 26).