Toản Trúc
Tên Huyệt Toản Trúc:
Huyệt ở chỗ các sợi lông mày (giống hình các gậy tre (trúc) dồn (gom) vào (toàn), vì vậy gọi là Toản Trúc (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Dạ Quang, Minh Quang, My Bản, My Đầu, Nguyên Trụ, Quang Minh, Thỉ quang, Toán Trúc, Toản Trúc, Viên Tại, Viên Trụ.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Vị Trí Huyệt Toản Trúc:
Chỗ lõm đầu trong chân mày, thẳng trên góc mắt trong.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ trán, cơ mày, cơ tháp và bờ cơ vòng mi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
Tác Dụng Huyệt Toản Trúc:
Khứ phong, minh mục.
Chủ Trị Huyệt Toản Trúc:
Trị đầu đau, mắt đau, liệt mặt.
Phối Huyệt:
1. Phối Hòa Liêu (Đại trường.19) + Thận Du (Bàng quang.23) + Thừa Khấp (Vị 1) + Ty Trúc Không (Tam tiêu.23) trị đầu đau do phong (Thiên Kim Phương).
2. Phối Ngân Giao (Đ.28) + Ngọc Chẩm (Bàng quang.9) trị mắt đỏ, giữa hàm đau (Thiên Kim Phương).
3. Phối Tam Gian (Đại trường.2) trị mắt có màng (Châm Cứu Tụ Anh).
4. Phối Đầu Duy (Vị 8) trị mi mắt đau (Ngọc Long Kinh).
5. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) trị đầu đau, chảy nước mắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Dịch Môn (Tam tiêu.2) + Hậu Khê (Tiểu trường.3) trị mắt đỏ, mắt có màng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Thừa Tương (Nh.24) + Tứ Bạch (Vị 2) trị cơ mặt co giật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Châm Toản Trúc (Bàng quang.2) xuyên Ngư Yêu + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đc.20) trị phía trước hàm đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
9. Phối Dương Bạch (Đ.14) + Ế Phong (Tam tiêu.17) + Hạ Quan (Vị 7) + Khúc Sai (Bàng quang.4) + Ty Trúc Không (Tam tiêu.23) trị thần kinh tam thoa đau (Tân Châm Cứu Học).
10. Phối Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Quang Minh (Đ.37) + Thái Dương + Thái Khê (Th.3) + Tinh Minh (Bàng quang.1) có tác dụng làm cho mắt sáng (Châm Cứu Học Thủ Sách).
Cách châm Cứu Huyệt Toản Trúc:
Châm thẳng, sâu 0, 3 – 0, 5 thốn.
Trị bệnh về mắt, châm xiên hướng xuống đến huyệt Tinh Minh.
Trị đầu đau, mặt liệt, châm xuyên đến huyệt Ngư Yêu.
Trị thần kinh hố mắt trên đau, châm xiên hướng mũi kim ra phía ngoài.
Trị đau ở trước Ấn Đường, châm luồn kim dưới da, 2 thân kim chéo nhau ở giữa Ấn Đường.
– Không cứu.
Tham Khảo:
Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi: “Cảm phong tà, nếu thấy gió mà sợ gió, thích ở đầu lông mày [huyệt Toản Trúc] (Tố vấn 60, 6)
Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Con người bị hắt hơi, khí gì gây nên ? Kỳ-Bá đáp: Dương khí hòa lợi, tràn đầy lên Tâm mà xuất ra ở mũi, gây nên hắt hơi, nên bổ huyệt Vinh của Túc Thái Dương ở huyệt My Bản (tức là huyệt Toản Trúc) (Linh khu 28, 18).
“Chứng Tuyên (xoang trán viêm, xoang mũi viêm) bao giờ cũng pHải châm Toản Trúc và Đầu Duy [Vị 8] (Biển Thước Tâm Thư’).