Ôn Lưu
Tên Huyệt:
Ôn = dương khí, Lưu = lưu thông. Huyệt là nơi dương khí lưu thông, vì vậy gọi là Ôn Lưu (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Nghịch Chú, Ôn Lựu, Sà Đầu .
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 7 của kinh Đại Trường.
Huyệt Khíchcủa đường kinh Đại Trường, dùng trong trường hợp kinh khí của Đại Trường bị ngưng trệ, không vận hành được.
Vị Trí huyệt:
Chỗ nổi lên trên xương quay khi bàn tay nắm chặt lại, nằm trên đường nối Dương Khê – Khúc Trì, cách Dương Khê 5 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là gân cơ quay 1, cơ quay 2, cơ dạng dài ngón tay cái và xương quay.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
Chủ Trị: Trị cánh tay đau, vai đau, tuyến mang tai viêm, miệng viêm, lưỡi viêm.
Phối Huyệt:
1. Phối Bộc Tham (Bàng quang.62) trị điên (Thiên Kim Phương).
2. Phối Kỳ Môn (C.14) trị thương hàn gáy cứng (Bách Chứng Phú).
3. Cứu Điều Khẩu (Vị 38) + Hạ Cự Hư (Vị 39) + Kiên Ngung (Đại trường.15) + Linh Đạo (Tm.4) + Túc Tam Lý (Vị 36) đều 14 tráng + Ôn Lưu (Đại trường.6) 14 tráng [người lớn], 7 tráng [trẻ nhỏ] trị vú sưng (Loại Kinh Đồ Dực).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 5 – 1 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút