Linh Đạo
Tên Huyệt Linh Đạo:
Linh ở đây chỉ công năng của Tâm, Đạo = thông đạo. Huyệt có tác dụng thông khí vào Tâm vì vậy gọi là Linh Đạo (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 4 của kinh Tâm.
Huyệt Kinh, thuộc hành Kim.
Vị Trí huyệt Linh Đạo:
ở mặt trước trong cẳng tay, trên nếp gấp cổ tay 1, 5 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa cơ trụ trước – trong và các gân cơ gấp chung nông các ngón tay ở ngoài, bờ trong gân cơ gấp chung sâu các ngón tay, cơ sấp vuông, xương trụ.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Chủ Trị huyệt Linh Đạo:
Khớp cổ tay đau, thần kinh trụ đau, vùng tim đau, hysteria.
Phối Huyệt:
1. Phối Thiên Dung (Tiểu trường.17) + Thiên Đột (Nh.22) trị mất tiếng đột ngột (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Thiếu Hải (Tm.5) + Xích Trạch (Phế 5) trị khủy tay sưng (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Điều Khẩu (Vị 38) cứu 14 tráng + Hạ Cự Hư (Vị 39) cứu 14 tráng + Kiên Ngung (Đại trường.15) [ cứu 15 tráng] + Ôn Lưu (Đại trường.7) [cứu 14 tráng] + Túc Tam Lý (Vị 36) [cứu 14 tráng], trị vú sưng (Loại Kinh Đồ Dực).
4. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Công Tôn (Tỳ 4) + Gian Sử (Tâm bào.7) + Thái Xung (C.3) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị tâm thống (Y Học Cương Mục).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 1 – 3 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú: “Nóng lạnh ở trong xương do hỏa nung nấu, dùng Linh Đạo rất hay”(Trữu Hậu Ca)