Thanh Linh
Tên Huyệt:
Thanh = màu xanh, biểu hiện của đau.
Linh = thần linh, biểu trưng cho tác dụng mà huyệt trị được.
Huyệt có tác dụng trị đầu đau, tay đau, tim đau, do đó gọi là Thanh Linh (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Thánh Huệ Phương.
Đặc Tinh: Huyệt thứ 2 của kinh Tâm.
Vị Trí huyệt Thanh Linh:
ở phía trên đầu nếp gấp khuỷ tay 3 thốn, ở rãnh giữa cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay trước.
Giải Phẫu:
Dưới da là rãnh cơ 2 đầu trong, cơ cánh tay trước, vách lên cơ trong, cơ rộng trong, xương cánh tay.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và nhánh của dây quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Chủ Trị Thanh Linh:
Trị vùng hông sườn đau, vai và cánh tay đau.
Cách châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 5 – 1 thốn. Cứu 3 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 15 phút.
Ghi Chú: Nếu ngộ châm làm cho người bệnh cảm thấy bứt rứt khó chịu trong ngực, nên châm bổ huyệt Thần Môn (Tm.7) để giải (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).