Huyệt Đại Đô

Huyệt vị

Đại đô

Tên Huyệt Đại Đô:

Đại = lớn; Đô = nơi đông đúc, phong phú, ý chỉ cái ao.

Huyệt ở cuối ngón chân cái (ngón chân to nhất (đại) trong các ngón chân), nơi cơ và xương dày, tạo thành 1 chỗ lồi lên, có ý chỉ rằng huyệt là nơi Thổ khí phong phú như nước chảy vào ao, vì vậy gọi là Đại Đô (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2)

Đặc Tính huyệt Đại Đô:

Huyệt thứ 2 của kinh Tỳ.

Huyệt Vinh, thuộc hành Hoả.

Huyệt Bổ của kinh Tỳ.

Là 1 trong nhóm huyệt trị cho ra mồ hôi khi sốt cao (thiên ‘Ngũ Tà’ – Linh khu.20)

Vị Trí huyệt Đại Đô:

Ởchỗ lõm nơi khớp đầu xương ngón chân cái, gân xương gan bàn chân, trên đường tiếp giáp lằn da gan bàn chân, mu chân của bờ trong bàn chân.

Giải Phẫu:

Dưới da là chỗ bám của gân cơ dạng ngón chân cái, bờ trong đầu sau đốt 1 ngón chân cái.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Chủ Trị của huyệt Đại Đô:

Trị bàn chân sưng đau, bụng trướng, dạ dầøy đau, sốt cao.

Phối Huyệt:

1. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) trị chứng thi quyết (Giáp Ất Kinh).

2. Phối cứu Thương Khâu (Tỳ 5) + Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) trị hạ l (Mạch Kinh).

3. Phối Phong Long (Vị 40) + Phục Lưu (Th.7) trị phong nghịch, tay chân sưng phù (Bị Cấp Thiên Kim Phương).

4. Phối Kinh Cừ (Phế 8) trị sốt mà không ra mồ hôi (Bách Chứng Phú).

5. Phối Hoành Cốt (Th.11) trị lưng đau do khí trệ (Tịch Hoằng Phú).

6. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Côn Lôn (Bàng quang.60) + Kỳ Môn (C.14) + Trung Quản (Nh.12) trị tiêu chảy (Châm Cứu Tập Thành).

7. Phối cứu Cự Khuyết [Nh.14] + Thái Bạch (Tỳ 3) + Thừa Sơn (Bàng quang.57) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị giun gây ra đau vùng tim [hồi trùng tâm thống](Loại Kinh Đồ Dực).

8. Phối Âm Cốc (Th.10) + Khí Hải (Nh.6) + Nhiên Cốc (Th.2) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thái Xung (C.3) + Trung Cực (Nh.3) trị băng huyết không cầm (Thần Cứu Kinh Luân).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút

Ghi Chú:

Phụ nữ có thai không cứu (Loại Kinh Đồ Dực).

Tham Khảo:

“Nhiệt bệnh mồ hôi vẫn ra mà lại mạch thuận, có thể châm cho ra mồ hôi, nên thủ huyệt Ngư Tế, Thái Uyên, Đại Đô, Thái Bạch. Châm tả các huyệt này sẽ làm cho nhiệt giảm bớt, châm bổ thì mồ hôi ra” (Linh khu.23, 30).

“ Chứng quyết tâm thống làm bụng trướng, ngực đầy, làm cho Tâm càng đau nhiều hơn, gọi là chứng ‘Vị Tâm Thống’, châm huyệt Đại Đô + Thái Bạch. (Linh khu.24, 12).

“ Tỳ hư: bổ huyệt Đại Đô” (Châm Cứu Đại Thành).

Huyệt vị
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận