Tên chung: Khí nitric oxide
Tên thương hiệu: INOmax, Genosyl, Noxivent
Phân loại thuốc: Phổi, Khác
Nitric oxide là gì và được sử dụng như thế nào? Khí nitric oxide được sử dụng để điều trị suy hô hấp do thiếu oxy ở trẻ sơ sinh gây ra bởi chức năng phổi suy giảm, dẫn đến mức oxy thấp trong các mô (thiếu oxy).
Nitric oxide cải thiện lưu lượng máu và mức oxy trong động mạch phổi bằng cách thư giãn cơ trơn xung quanh các mạch máu phổi, giãn nở chúng và giảm tăng huyết áp phổi. Giãn nở các mạch máu phổi giúp phân bố lại lưu lượng máu từ các khu vực phổi thông khí tốt đến các mô khác cần máu oxy hóa.
Các phân tử nitric oxide liên kết với guanylate cyclase hòa tan (sGC), một enzyme trong hệ tim phổi, và kích hoạt sự tổng hợp một phân tử tín hiệu gọi là cyclic guanosine monophosphate (cGMP). Tăng nồng độ cGMP dẫn đến sự thư giãn của các cơ trơn mạch máu phổi.
Nitric oxide cũng kết hợp với oxyhemoglobin và tạo ra methemoglobin, một dạng hemoglobin không vận chuyển oxy đến các mô, và nitrat được bài tiết qua nước tiểu. Mức methemoglobin phải được theo dõi và các mức methemoglobin trong máu cao (methemoglobinemia) phải được điều trị thích hợp.
Khí nitric oxide được truyền qua máy thở bằng hệ thống cung cấp khí nitric oxide đã được hiệu chuẩn và được FDA chấp thuận để điều trị suy hô hấp do thiếu oxy ở trẻ sơ sinh. Khí nitric oxide cũng đang được nghiên cứu để sử dụng trong các bệnh lý khác và đã được chỉ định là thuốc mồ côi cho các trường hợp sau:
Nhi khoa:
- Phòng ngừa bệnh phổi mãn tính ở trẻ sinh non
- Bệnh xơ nang
Người lớn:
- Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS)
- Tăng huyết áp động mạch phổi (PAH)
- Bệnh xơ nang
- Khủng hoảng tế bào hình liềm
- Chẩn đoán bệnh sarcoidosis
- Bệnh xơ phổi vô căn
- Nhiễm trùng mycobacterium không do lao
Cảnh báo
- Không sử dụng khí nitric oxide cho trẻ sơ sinh phụ thuộc vào việc shunt máu phải-trái.
- Nitrogen dioxide hình thành trong hỗn hợp oxy và nitric oxide có thể gây tổn thương phổi và viêm đường hô hấp. Theo dõi mức nitrogen dioxide và điều chỉnh liều nitric oxide phù hợp.
- Mức methemoglobin tăng cùng với liều nitric oxide và có thể mất 8 giờ hoặc lâu hơn để đạt được mức methemoglobin ổn định. Theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều nitric oxide. Nếu mức methemoglobin không giảm khi giảm liều hoặc ngừng điều trị, thực hiện các biện pháp điều trị bổ sung thích hợp.
- Bệnh nhân có chức năng thất trái kém có thể bị phù phổi khi điều trị bằng nitric oxide, tăng áp lực tắc nghẽn mao mạch phổi, suy chức năng thất trái nặng hơn, hạ huyết áp hệ thống, nhịp tim chậm và ngừng tim. Ngừng sử dụng nitric oxide và cung cấp chăm sóc triệu chứng.
- Ngừng khí nitric oxide từ từ, đồng thời theo dõi mức oxy trong máu. Ngừng đột ngột nitric oxide có thể gây tăng huyết áp phổi ngược với các triệu chứng bao gồm thiếu oxy máu, hạ huyết áp hệ thống, nhịp tim chậm và giảm cung lượng tim. Khôi phục ngay liệu pháp nitric oxide nếu bệnh nhân phát triển tăng huyết áp phổi ngược.
Các tác dụng phụ của khí nitric oxide là gì? Các tác dụng phụ phổ biến của khí nitric oxide bao gồm:
- Huyết áp thấp (hạ huyết áp)
- Hội chứng cai thuốc
- Xẹp hoàn toàn hoặc một phần thùy phổi hoặc toàn bộ phổi (xẹp phổi)
- Máu trong nước tiểu (tiểu ra máu)
- Mức đường huyết cao (tăng đường huyết)
- Âm thanh rít khi thở do tắc nghẽn đường hô hấp (stridor)
- Nhiễm trùng
- Viêm mô tế bào (cellulitis)
- Nhiễm trùng huyết
Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn của khí nitric oxide bao gồm:
- Tổn thương phổi cấp tính
- Dịch trong phổi (phù phổi)
- Xuất huyết phổi
- Độc tính phổi do sự hình thành nitrogen dioxide
- Mức oxy trong máu thấp (thiếu oxy máu)
- Khó thở (khó thở)
- Tăng methemoglobin trong máu (methemoglobinemia)
- Co giật
- Xuất huyết nội sọ
- Xuất huyết tiêu hóa
- Đau ngực
- Chóng mặt
- Khô họng
- Đau đầu
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng loại thuốc này.
Hãy gọi cho bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc các phản ứng bất lợi.
Liều lượng của khí nitric oxide là gì?
Khí hít:
- 100 ppm
- 800 ppm
Nhi khoa:
Suy hô hấp do thiếu oxy:
- Chỉ định ở trẻ sơ sinh đủ tháng và gần đủ tháng bị suy hô hấp do thiếu oxy liên quan đến bằng chứng tăng áp động mạch phổi.
- Các nghiên cứu bổ sung ở trẻ sơ sinh thiếu tháng để ngăn ngừa chứng loạn sản phế quản phổi chưa chứng minh được hiệu quả đáng kể.
- Trẻ sơ sinh đủ tháng và gần đủ tháng (lớn hơn 34 tuần thai): 20 ppm, hít trong tối đa 14 ngày.
- Giảm liều dần dần khi kết thúc điều trị, không ngừng đột ngột.
Quá liều:
Quá liều khí nitric oxide làm tăng mức methemoglobin, có thể giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Quá liều khí nitric oxide hít cũng liên quan đến độc tính phổi do sự hình thành nitrogen dioxide và có thể gây tổn thương phổi cấp tính.
Mức khí nitric oxide cao hơn 3 ppm hoặc mức methemoglobin cao hơn 7% có thể được điều trị bằng cách giảm liều khí nitric oxide hoặc ngừng liệu pháp. Nếu việc giảm liều hoặc ngừng khí nitric oxide không giải quyết được tình trạng methemoglobinemia, có thể điều trị bằng vitamin C tiêm tĩnh mạch, methylene blue tiêm tĩnh mạch hoặc truyền máu, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng.
Những loại thuốc nào tương tác với khí nitric oxide?
Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng để bác sĩ có thể tư vấn về các tương tác thuốc có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu dùng, ngừng đột ngột hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự khuyến cáo của bác sĩ.
Khí nitric oxide không có tương tác nghiêm trọng, nặng, vừa hoặc nhẹ với các loại thuốc khác được liệt kê.
Các tương tác thuốc được liệt kê ở trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập công cụ kiểm tra tương tác thuốc RxList.
Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc theo toa và không kê đơn mà bạn sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại, và giữ một danh sách thông tin này. Kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.
Mang thai và cho con bú
Dữ liệu về việc sử dụng khí nitric oxide trong thai kỳ còn hạn chế.
Nguy cơ kết quả bất lợi tăng lên ở bệnh nhân mang thai mắc chứng tăng áp động mạch phổi (PAH).
Khí nitric oxide dạng hít có thể được sử dụng để cải thiện lưu lượng máu phổi và mức oxy trong bệnh nhân mang thai mắc PAH, những người cũng có suy tim.
Khí nitric oxide dạng hít đã được sử dụng để điều trị hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng (ARDS) ở bệnh nhân mang thai hoặc sau sinh, có hoặc không có COVID-19. Việc sử dụng khí nitric oxide dạng hít không được khuyến cáo cho điều trị thông thường của ARDS nặng ở bệnh nhân mắc COVID-19, nhưng có thể được xem xét như liệu pháp cứu hộ khi các phương án khác đã thất bại.
Nitric oxide và các chất chuyển hóa của nó tồn tại tự nhiên trong sữa mẹ.
Tóm tắt
Khí nitric oxide được sử dụng để điều trị suy hô hấp do thiếu oxy ở trẻ sơ sinh do chức năng phổi suy giảm, dẫn đến mức oxy thấp trong các mô (thiếu oxy). Nó cũng có thể được sử dụng cho bệnh xơ nang, hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS), tăng áp động mạch phổi (PAH), khủng hoảng tế bào hình liềm, chẩn đoán bệnh sarcoidosis và các trường hợp khác. Các tác dụng phụ phổ biến của khí nitric oxide bao gồm huyết áp thấp (hạ huyết áp), hội chứng cai thuốc, xẹp hoàn toàn hoặc một phần thùy phổi hoặc toàn bộ phổi (xẹp phổi), máu trong nước tiểu (tiểu ra máu), mức đường huyết cao (tăng đường huyết), âm thanh rít khi thở do tắc nghẽn đường hô hấp (stridor), nhiễm trùng, viêm mô tế bào và nhiễm trùng huyết.