Multaq là gì và hoạt động như thế nào?
Multaq là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhập viện do rung nhĩ (atrial fibrillation – AF). Thuốc này dành cho những người đã từng trải qua các loại rung nhĩ nhất định (rung nhĩ kịch phát hoặc dai dẳng), nhưng hiện đang có nhịp tim bình thường.
Chưa có thông tin về độ an toàn và hiệu quả của Multaq ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Tác dụng phụ của Multaq là gì?
CẢNH BÁO: TĂNG NGUY CƠ TỬ VONG, ĐỘT QUỴ VÀ SUY TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẤT BÙ HOẶC RUNG NHĨ VĨNH VIỄN.
- Ở những bệnh nhân có triệu chứng suy tim và suy tim mất bù gần đây cần nhập viện hoặc suy tim NYHA loại IV, Multaq làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong. Thuốc này chống chỉ định ở bệnh nhân có triệu chứng suy tim với suy tim mất bù gần đây cần nhập viện hoặc suy tim NYHA loại IV.
- Ở bệnh nhân rung nhĩ vĩnh viễn, Multaq làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong, đột quỵ và nhập viện do suy tim. Multaq chống chỉ định ở những bệnh nhân bị rung nhĩ (AF) không hoặc không thể chuyển đổi về nhịp xoang bình thường.
Multaq có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:
- Nhịp tim chậm (bradycardia)
- Viêm phổi, bao gồm xơ hóa và dày lên. Gọi cho bác sĩ nếu bạn phát triển triệu chứng khó thở hoặc ho khan trong quá trình điều trị với Multaq.
- Mức kali và magiê thấp trong máu. Điều này có thể xảy ra nếu bạn dùng một số loại thuốc lợi tiểu (thuốc nước) trong quá trình điều trị. Bác sĩ có thể kiểm tra tình trạng này trước và trong quá trình điều trị.
- Thay đổi kết quả xét nghiệm chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị với Multaq. Bác sĩ có thể theo dõi chức năng thận của bạn trong quá trình điều trị.
Các tác dụng phụ thường gặp của Multaq bao gồm:
- Tiêu chảy
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Đau vùng bụng
- Khó tiêu
- Cảm giác mệt mỏi và yếu
- Các vấn đề về da như đỏ, phát ban và ngứa
Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nào làm phiền bạn hoặc không biến mất. Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Multaq. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Liều dùng của Multaq là gì?
Liều khuyến cáo của Multaq là 400 mg, hai lần mỗi ngày ở người lớn. Multaq nên được uống cùng với một bữa ăn sáng và một bữa ăn tối.
Việc điều trị bằng các thuốc chống loạn nhịp loại I hoặc III (ví dụ: amiodarone, flecainide, propafenone, quinidine, disopyramide, dofetilide, sotalol) hoặc các thuốc ức chế mạnh CYP3A (ví dụ: ketoconazole) phải được ngừng lại trước khi bắt đầu dùng Multaq.
Các thuốc tương tác với Multaq là gì?
Tương tác dược lực học
Thuốc kéo dài khoảng QT (gây xoắn đỉnh):
Sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (như một số phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số kháng sinh nhóm macrolide, và thuốc chống loạn nhịp loại I và III) bị chống chỉ định do nguy cơ tiềm ẩn gây loạn nhịp thất dạng xoắn đỉnh.
Digoxin:
Trong các thử nghiệm ANDROMEDA (bệnh nhân suy tim mất bù gần đây) và PALLAS (bệnh nhân rung nhĩ vĩnh viễn), việc sử dụng digoxin trước đó làm tăng nguy cơ tử vong do loạn nhịp hoặc đột tử ở những bệnh nhân được điều trị bằng dronedarone so với giả dược.
Ở những bệnh nhân không dùng digoxin, không có sự khác biệt về nguy cơ tử vong đột ngột giữa nhóm dùng dronedarone và nhóm dùng giả dược.
Digoxin có thể làm tăng cường các tác động điện sinh lý của dronedarone (chẳng hạn như giảm dẫn truyền nút AV). Dronedarone làm tăng mức phơi nhiễm với digoxin.
Xem xét ngừng sử dụng digoxin. Nếu tiếp tục điều trị với digoxin, hãy giảm một nửa liều digoxin, theo dõi chặt chẽ mức huyết thanh và quan sát dấu hiệu nhiễm độc.
Thuốc chẹn kênh calci:
Thuốc chẹn kênh calci có tác dụng ức chế nút xoang và nút AV có thể tăng cường tác động của dronedarone lên dẫn truyền.
Sử dụng liều thấp thuốc chẹn kênh calci ban đầu và chỉ tăng sau khi có xác minh bằng điện tâm đồ cho thấy thuốc được dung nạp tốt.
Thuốc chẹn beta:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tình trạng nhịp tim chậm (bradycardia) thường được quan sát thấy khi dronedarone được sử dụng kết hợp với thuốc chẹn beta.
Dùng liều thấp thuốc chẹn beta ban đầu, và chỉ tăng sau khi có xác minh bằng điện tâm đồ cho thấy thuốc được dung nạp tốt.
Tác động của các thuốc khác lên dronedarone
Ketoconazole và các chất ức chế CYP 3A mạnh khác:
Sử dụng đồng thời ketoconazole cũng như các chất ức chế CYP 3A mạnh khác như itraconazole, voriconazole, ritonavir, clarithromycin và nefazodone bị chống chỉ định vì mức phơi nhiễm với dronedarone tăng đáng kể.
Nước ép bưởi:
Bệnh nhân nên tránh uống nước ép bưởi khi dùng Multaq vì mức phơi nhiễm với dronedarone tăng đáng kể.
Rifampin và các chất cảm ứng CYP 3A khác:
Tránh sử dụng rifampin hoặc các chất cảm ứng CYP 3A khác như phenobarbital, carbamazepine, phenytoin và St. John’s wort vì chúng làm giảm mức phơi nhiễm với dronedarone đáng kể.
Thuốc chẹn kênh calci:
Verapamil và diltiazem là các chất ức chế CYP 3A mức độ trung bình và làm tăng mức phơi nhiễm với dronedarone.
Sử dụng liều thấp thuốc chẹn kênh calci ban đầu và chỉ tăng sau khi có xác minh bằng điện tâm đồ cho thấy thuốc được dung nạp tốt.
Tác động của dronedarone lên các thuốc khác
Simvastatin:
Dronedarone làm tăng mức phơi nhiễm với simvastatin/simvastatin acid. Tránh sử dụng liều simvastatin lớn hơn 10 mg một lần mỗi ngày.
Các thuốc statin khác:
Vì có nhiều cơ chế tương tác với statin (CYPs và các chất vận chuyển), hãy tuân theo hướng dẫn sử dụng statin đối với các chất ức chế CYP 3A và P-gp như dronedarone.
Thuốc chẹn kênh calci:
Dronedarone làm tăng mức phơi nhiễm của thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem hoặc nifedipine). Sử dụng liều thấp thuốc chẹn kênh calci ban đầu và chỉ tăng sau khi có xác minh bằng điện tâm đồ cho thấy thuốc được dung nạp tốt.
Sirolimus, tacrolimus và các chất nền CYP 3A khác với khoảng điều trị hẹp:
Dronedarone có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tacrolimus, sirolimus và các chất nền CYP 3A khác với khoảng điều trị hẹp khi dùng đường uống. Theo dõi nồng độ huyết tương và điều chỉnh liều phù hợp.
Thuốc chẹn beta và các chất nền CYP2D6 khác:
Dronedarone làm tăng mức phơi nhiễm với propranolol và metoprolol. Sử dụng liều thấp thuốc chẹn beta ban đầu, và chỉ tăng sau khi có xác minh bằng điện tâm đồ cho thấy thuốc được dung nạp tốt.
Các chất nền P-glycoprotein:
- Digoxin: Dronedarone làm tăng mức phơi nhiễm với digoxin bằng cách ức chế chất vận chuyển P-gp. Xem xét ngừng sử dụng digoxin. Nếu tiếp tục điều trị với digoxin, hãy giảm một nửa liều digoxin, theo dõi mức huyết thanh chặt chẽ và quan sát các dấu hiệu nhiễm độc.
- Dabigatran: Mức phơi nhiễm với dabigatran cao hơn khi dùng cùng với dronedarone so với khi dùng một mình.
- Các chất nền P-gp khác dự kiến cũng có mức phơi nhiễm tăng khi được dùng cùng với dronedarone.
Warfarin:
Khi dùng cùng với dronedarone, mức phơi nhiễm với S-warfarin cao hơn một chút so với khi dùng warfarin một mình. Tuy nhiên, không có sự tăng INR lâm sàng đáng kể. Nhiều bệnh nhân đã gặp phải sự tăng INR đáng kể (≥ 5) thường xảy ra trong vòng một tuần sau khi bắt đầu sử dụng dronedarone so với giả dược trong các bệnh nhân dùng thuốc chống đông đường uống trong thử nghiệm ATHENA. Tuy nhiên, không có nguy cơ chảy máu quá mức ở nhóm dùng dronedarone.
Multaq có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi đang cho con bú không?
Multaq có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Nếu thuốc này được dùng trong thai kỳ hoặc nếu bệnh nhân mang thai trong khi dùng thuốc này, bệnh nhân cần được thông báo về mối nguy hiểm tiềm tàng đối với thai nhi.
Hiện chưa biết liệu Multaq có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, dronedarone và các chất chuyển hóa của nó đã được tìm thấy trong sữa chuột.
Trong một nghiên cứu trước và sau sinh ở chuột, việc sử dụng dronedarone ở chuột mẹ có liên quan đến việc giảm nhẹ sự tăng cân của con non.
Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do nguy cơ tiềm tàng có thể gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh đang bú mẹ từ Multaq, nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc.
Tóm tắt:
Multaq là một loại thuốc kê đơn dùng để giảm nguy cơ nhập viện do rung nhĩ. Thuốc này dành cho những người đã từng có các dạng rung nhĩ nhất định (rung nhĩ kịch phát hoặc kéo dài), nhưng hiện tại đang có nhịp tim bình thường. Việc dùng Multaq có liên quan đến nguy cơ tăng tử vong, đột quỵ và suy tim ở những người bị suy tim mất bù hoặc rung nhĩ vĩnh viễn.