Tên thuốc: Minocycline
Tên thương mại: Dynacin, Minocin, Solodyn
Lớp thuốc: Tetracyclines
Minocycline là gì và được dùng để làm gì?
Viên nén và viên nang minocycline giải phóng ngay được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do các loại vi khuẩn như Mycoplasma pneumonia, Chlamydia trachomatis, Borrelia recurrentis, Yersinia pestis, Escherichia coli, Enterobacter aerogenes, Shigella species, Acinetobacter species, các nhiễm trùng đường hô hấp do Haemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae, và các nhiễm trùng đường hô hấp và đường tiểu do Klebsiella species.
Viên nén minocycline giải phóng kéo dài được sử dụng để điều trị các tổn thương viêm của mụn trứng cá dạng vừa đến nặng không có nốt sần. Minocycline còn được dùng để điều trị sốt phát ban Rocky Mountain, bệnh thương hàn và các nhiễm trùng khác do nhóm vi khuẩn thương hàn, sốt Q, rickettsialpox và sốt do ve gây ra.
Tác dụng phụ của minocycline là gì?
Tác dụng phụ của minocycline bao gồm:
- Buồn nôn,
- Nôn mửa,
- Tiêu chảy,
- Đau đầu,
- Mệt mỏi,
- Chóng mặt,
- Ngứa,
- Quá nhạy cảm với ánh sáng,
- Sự đổi màu răng,
- Giảm phát triển xương ở trẻ em.
Liều lượng của minocycline là gì?
Người lớn (viên nén và viên nang giải phóng ngay): Liều khởi đầu là 200 mg, sau đó dùng 100 mg mỗi 12 giờ. Nếu cần dùng thuốc thường xuyên hơn, có thể dùng 2 hoặc 4 viên nang 50 mg khởi đầu, sau đó dùng 500 mg 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em từ 8 tuổi trở lên (viên nén và viên nang giải phóng ngay): Liều khởi đầu là 4 mg/kg, sau đó dùng 2 mg/kg mỗi 12 giờ, không vượt quá liều tối đa của người lớn.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên (viên nén giải phóng kéo dài): Liều khuyến cáo là khoảng 1 mg/kg mỗi ngày một lần trong tối đa 12 tuần để điều trị các tổn thương viêm của mụn trứng cá dạng không có nốt sần.
Việc sử dụng minocycline cho trẻ em dưới 8 tuổi chưa được xác định là an toàn và hiệu quả.
Thuốc nào tương tác với minocycline?
Minocycline nên được sử dụng cẩn thận với các thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin) vì có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và bầm tím.
Các thuốc chứa nhôm, canxi, magiê và thuốc chứa sắt có thể kết hợp với minocycline, làm chậm hấp thu và giảm hiệu quả của thuốc.
Minocycline nên được sử dụng cẩn thận với thuốc tránh thai đường uống vì có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai.
Mang thai và cho con bú
Minocycline nên tránh dùng cho phụ nữ mang thai vì thuốc có thể qua nhau thai và gây hại cho thai nhi.
Minocycline được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng đối với sự phát triển của răng và xương ở trẻ sơ sinh. Quyết định nên ngừng thuốc hay ngừng cho con bú cần được xem xét dựa trên mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Những điều khác bạn nên biết về minocycline là gì?
Các dạng thuốc minocycline có sẵn:
- Viên nén và viên nang: 50, 75, và 100 mg.
- Viên nén giải phóng kéo dài: 45, 55, 65, 80, 90, 105, 115, và 135 mg.
- Tiêm: 100 mg/ống.
Cách bảo quản minocycline:
- Viên nén và viên nang minocycline giải phóng ngay nên được bảo quản ở nhiệt độ từ 20°C đến 25°C (68°F-77°F).
- Viên nén minocycline giải phóng kéo dài nên được bảo quản ở nhiệt độ từ 15°C đến 30°C (59°F-86°F).
Tóm tắt
Minocycline hydrochloride là một loại kháng sinh tetracycline được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau, chẳng hạn như Escherichia coli (E. coli), Streptococcus pneumoniae, nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiểu và nhiều loại nhiễm trùng khác. Các tác dụng phụ của minocycline bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, ngứa, nhạy cảm với ánh sáng, đổi màu răng và giảm phát triển xương ở trẻ em.