Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Methylcellulose

Thuốc Methylcellulose

Tên chung: methylcellulose

Tên thương hiệu: Citrucel

Nhóm thuốc: Thuốc nhuận tràng, tạo khối lượng

Methylcellulose là gì và nó được sử dụng để làm gì?
Methylcellulose được chiết xuất từ cellulose, một loại chất xơ không hòa tan trong nước có trong các mô thực vật như bông, lanh và cỏ.

Methylcellulose được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng tạo khối để làm giảm táo bón không thường xuyên và duy trì sự điều hòa của quá trình bài tiết. Methylcellulose có sẵn dưới dạng viên nén hoặc bột, có thể pha với nước và mua không cần toa (OTC).

Methylcellulose không được hấp thu qua đường tiêu hóa và hút một lượng lớn nước vào đại tràng, làm tăng khối lượng phân, làm mềm và dễ đi ngoài hơn. Việc tăng khối lượng này cũng kích thích nhu động ruột, chuỗi các cơn co cơ trong hệ tiêu hóa giúp di chuyển chất trong đường tiêu hóa. Methylcellulose cũng được sử dụng như một chất nhũ hóa và chất lơ lửng trong các ngành công nghiệp mỹ phẩm, dược phẩm và hóa chất.

Cảnh báo
Không sử dụng methylcellulose trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với methylcellulose
  • Tắc nghẽn đường tiêu hóa (GI)
  • Loét hoặc kết dính trong đường tiêu hóa
  • Khó nuốt (chứng khó nuốt)
  • Phân bị mắc kẹt
  • Triệu chứng của viêm ruột thừa hoặc các tình trạng khác cần can thiệp phẫu thuật ngay lập tức (bụng ngoại khoa cấp tính)
  • Chảy máu trực tràng

Một số sản phẩm có thể chứa phenylalanine, một axit amin; tránh những sản phẩm này nếu bạn bị phenylketonuria, một tình trạng gây tích tụ phenylalanine quá mức.

Tác dụng phụ của methylcellulose là gì?
Tác dụng phụ phổ biến của methylcellulose bao gồm:

  • Hoạt động ruột quá mức
  • Đầy hơi (chướng bụng)
  • Tắc phân (nếu không uống đủ nước)

Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây khi sử dụng thuốc này:

  • Triệu chứng tim nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, rung trong ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu dữ dội, lú lẫn, nói lắp, yếu cơ nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác mất thăng bằng;
  • Phản ứng thần kinh nghiêm trọng với cơ rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, lú lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy, và cảm giác sắp ngất;
  • Triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm mờ mắt, tầm nhìn hình ống, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn thấy quầng sáng xung quanh ánh sáng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Hãy gọi cho bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều dùng của methylcellulose là gì?

Viên nén (Caplet)

  • 500 mg

Bột (Powder)

  • 2 g mỗi muỗng

Người lớn:

Táo bón

  • 2 viên nén, tối đa 6 lần mỗi ngày; không vượt quá 12 viên mỗi ngày; uống kèm với 8 oz. nước sau mỗi liều.
  • Hoặc, 1 muỗng lớn (2 g) pha trong 8 oz. nước, một lần mỗi ngày hoặc mỗi 8 giờ một lần.

Trẻ em:

Táo bón

Trẻ dưới 6 tuổi

  • Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả.

Trẻ từ 6-12 tuổi

  • 1 viên nén, tối đa 6 lần mỗi ngày; không vượt quá 6 viên mỗi ngày.
  • 1 g (½ muỗng) pha trong 8 oz. nước lạnh; có thể tăng lên 1 muỗng mỗi 8 giờ một lần.

Trẻ trên 12 tuổi

  • 2 viên nén, tối đa 6 lần mỗi ngày; không vượt quá 12 viên mỗi ngày; uống kèm với 8 oz. nước sau mỗi liều.
  • Hoặc, 1 muỗng lớn (2 g) pha trong 8 oz. nước, một lần mỗi ngày hoặc mỗi 8 giờ một lần.

Quá liều
Methylcellulose không được hấp thụ trong đường tiêu hóa và không độc, nhưng có thể gây tắc phân nếu uống mà không đủ nước.
Điều trị quá liều có thể bao gồm uống đủ nước và sử dụng các loại thuốc nhuận tràng khác hoặc thụt để làm sạch phân bị tắc.

Tương tác thuốc
Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng để được tư vấn về các tương tác thuốc có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu dùng, đột ngột ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chỉ định của bác sĩ.

Methylcellulose không có tương tác nghiêm trọng, nghiêm trọng vừa hoặc nặng với bất kỳ loại thuốc nào khác.

Tương tác nhẹ của methylcellulose bao gồm:

  • Sodium picosulfate

Danh sách tương tác thuốc trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập trang kiểm tra tương tác thuốc của RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn đang sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại, và giữ danh sách thông tin này. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Thai kỳ và cho con bú
Methylcellulose không được hấp thu vào hệ thống cơ thể và có khả năng an toàn cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú khi sử dụng tạm thời để điều trị táo bón.
Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ chất bổ sung hoặc thuốc OTC nào nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Những điều khác cần biết về methylcellulose?

  • Dùng methylcellulose đúng như khuyến cáo, kèm ít nhất 8 oz. chất lỏng để tránh nghẹn.
  • Không sử dụng methylcellulose để tự điều trị táo bón kéo dài hơn 7 ngày; hãy tìm kiếm sự hỗ trợ y tế.
  • Không dùng methylcellulose nếu bạn bị đau bụng, buồn nôn, nôn hoặc thay đổi đột ngột trong thói quen đại tiện kéo dài hơn hai tuần.
  • Nếu bạn không có đại tiện sau khi sử dụng hoặc gặp tình trạng chảy máu trực tràng, đau ngực, nôn, khó thở hoặc khó nuốt, ngưng sử dụng methylcellulose và tham khảo ý kiến bác sĩ.

Tóm tắt
Methylcellulose là một chất xơ không tan trong nước, được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng tạo khối để giảm táo bón không thường xuyên và duy trì sự điều hòa của quá trình đại tiện. Tác dụng phụ phổ biến của methylcellulose bao gồm hoạt động ruột quá mức, đầy hơi, và tắc phân nếu không uống đủ nước. Methylcellulose có thể gây tắc phân nếu không uống đủ nước. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu đang mang thai hoặc cho con bú.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây