Tên thông dụng: meloxicam
Tên thương hiệu: Mobic
Nhóm thuốc: NSAIDs (Thuốc chống viêm không steroid)
Meloxicam là gì và được sử dụng để làm gì?
Meloxicam thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) được sử dụng để điều trị đau và/hoặc viêm. Các thành viên khác trong nhóm này bao gồm ibuprofen (Motrin), indomethacin (Indocin), nabumetone (Relafen) và nhiều loại khác.
Prostaglandin là các hóa chất góp phần vào quá trình viêm, đặc biệt là trong các khớp, và viêm dẫn đến các triệu chứng thường gặp như đau, nhạy cảm và sưng liên quan đến viêm khớp. Meloxicam ức chế các enzym tạo ra prostaglandin (cyclooxygenase 1 và 2) và giảm mức prostaglandin. Kết quả là giảm viêm và các triệu chứng kèm theo.
Meloxicam được sử dụng để điều trị đau, sưng, và nhạy cảm gây ra bởi viêm trong bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, và viêm khớp dạng thấp ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
Meloxicam đã được chấp thuận sử dụng vào tháng 4 năm 2000.
Tác dụng phụ của meloxicam là gì?
CẢNH BÁO
- Những người dị ứng với NSAIDs có thể gặp tình trạng khó thở khi dùng thuốc này. Những người bị hen suyễn cũng có nguy cơ cao hơn bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng với NSAIDs. Người bị dị ứng nặng với một loại NSAID có thể gặp phản ứng tương tự với các loại NSAID khác.
- Huyết áp cao mới phát sinh hoặc tình trạng huyết áp cao xấu đi có thể xảy ra. Cần theo dõi huyết áp kỹ lưỡng trong quá trình điều trị.
- Meloxicam có thể gây giữ nước và sưng (phù nề). Nên thận trọng khi dùng ở người bị suy tim.
- Meloxicam có thể làm giảm chức năng thận, vì vậy không nên dùng cho người suy thận nặng. Nên sử dụng thận trọng ở người cao tuổi, người suy tim, suy gan và những người đang dùng thuốc lợi tiểu, ACE-inhibitor hoặc angiotensin II antagonist.
- Các phản ứng da nghiêm trọng như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì độc (TEN) có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo.
- NSAIDs (trừ aspirin liều thấp) có thể làm tăng nguy cơ bị cơn đau tim, đột quỵ và các tình trạng liên quan, ngay cả ở những người không có bệnh tim hoặc yếu tố nguy cơ. Nguy cơ này có thể tăng lên ngay từ tuần đầu tiên sử dụng và tiếp tục tăng khi sử dụng lâu dài, đặc biệt ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. Do đó, NSAIDs không nên được sử dụng để điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
- Các tác dụng phụ liên quan đến hệ thần kinh trung ương, bao gồm buồn ngủ, chóng mặt và mờ mắt, có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng NSAIDs.
Liều lượng của meloxicam là gì?
- Liều thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng cho từng bệnh nhân. Điều trị meloxicam thường bắt đầu với liều 7,5 mg mỗi ngày.
- Một số bệnh nhân cần liều 15 mg mỗi ngày, nhưng liều cao hơn này chỉ nên được dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Viêm khớp dạng thấp ở trẻ em được điều trị với liều 0,125 mg/kg mỗi ngày, tối đa 7,5 mg mỗi ngày.
- Meloxicam có thể uống kèm hoặc không kèm thức ăn.
Thuốc nào tương tác với meloxicam?
- Meloxicam có thể làm tăng nồng độ lithium (Eskalith, Lithobid) trong máu bằng cách giảm sự bài tiết lithium qua thận, dẫn đến ngộ độc lithium.
- Meloxicam có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các loại thuốc được dùng để giảm huyết áp vì prostaglandin đóng vai trò trong điều hòa huyết áp.
- Khi meloxicam được dùng cùng với methotrexate (Rheumatrex, Trexall) hoặc aminoglycoside (ví dụ gentamicin), nồng độ methotrexate hoặc aminoglycoside trong máu có thể tăng do giảm sự đào thải khỏi cơ thể, dẫn đến tăng các tác dụng phụ liên quan.
- Meloxicam làm tăng tác dụng tiêu cực của cyclosporin lên chức năng thận và làm giảm tác dụng của furosemide (Lasix) và thuốc lợi tiểu thiazide do ức chế prostaglandin.
- Những người uống thuốc chống đông đường uống, ví dụ warfarin, nên tránh dùng meloxicam vì nó cũng có tác dụng làm loãng máu, có thể dẫn đến chảy máu quá mức.
- Meloxicam nên tránh dùng ở bệnh nhân có tiền sử hen suyễn, nổi mề đay hoặc phản ứng dị ứng khác với aspirin hoặc NSAIDs. Nếu aspirin được dùng kèm với meloxicam, có nguy cơ tăng phát triển loét dạ dày.
- Những người uống nhiều hơn ba đồ uống có cồn mỗi ngày có nguy cơ cao hơn phát triển loét dạ dày khi dùng meloxicam hoặc các NSAIDs khác.
- Cholestyramine, colestipol (Colestid), và colesevelam (Welchol) có thể làm giảm hiệu quả của meloxicam bằng cách ngăn chặn sự hấp thụ của nó từ ruột.
- Dung dịch uống meloxicam chứa sorbitol. Kết hợp natri polystyrene sulfonate (Kayexalate) với sorbitol có thể gây hoại tử ruột nghiêm trọng. Do đó, dung dịch uống meloxicam không nên được kết hợp với Kayexalate.
Meloxicam có an toàn để dùng khi mang thai hoặc cho con bú không?
- Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng meloxicam ở phụ nữ mang thai. Meloxicam thường nên tránh dùng trong ba tháng đầu và giữa của thai kỳ.
- Vì meloxicam có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi gọi là tắc ống động mạch (đóng sớm hai mạch máu chính của tim và phổi) trong ba tháng cuối thai kỳ, nên meloxicam cũng nên tránh trong giai đoạn này.
- Chưa có nghiên cứu ở người xác định liệu meloxicam có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Tôi cần biết thêm điều gì về meloxicam?
- Dạng bào chế của meloxicam: Viên nén: 7,5 mg, 15 mg. Dung dịch uống: 7,5 mg/ml.
- Cách bảo quản: Meloxicam nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).
Tóm tắt Meloxicam là một NSAID (thuốc chống viêm không steroid) được chỉ định để điều trị sưng, đau, và nhạy cảm gây ra bởi viêm trong các tình trạng viêm khớp như viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, và viêm khớp dạng thấp ở trẻ em trên 2 tuổi. Tác dụng phụ của meloxicam bao gồm huyết áp cao mới phát sinh hoặc tình trạng huyết áp cao xấu đi, giữ nước và sưng (phù nề), giảm chức năng thận, phản ứng da nghiêm trọng, và nhiều tác dụng phụ khác.