Tên thuốc: fluvoxamine
Tên thương mại: Luvox
Lớp thuốc: Thuốc chống trầm cảm, SSRI (chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc)
Fluvoxamine là gì và được sử dụng để làm gì?
Fluvoxamine là một loại thuốc được sử dụng để điều trị một số rối loạn tâm thần. Nó là thành viên của nhóm thuốc gọi là chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI), nhóm này cũng bao gồm fluoxetine (Prozac), sertraline (Zoloft) và paroxetine (Paxil).
Các chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc ảnh hưởng đến các chất dẫn truyền thần kinh, các hóa chất mà các tế bào thần kinh trong não sử dụng để giao tiếp với nhau. Các chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng bởi các tế bào thần kinh, di chuyển qua các khoảng cách giữa các tế bào thần kinh và sau đó gắn vào các thụ thể trên các tế bào thần kinh khác. Nhiều chuyên gia tin rằng sự mất cân bằng trong các chất dẫn truyền thần kinh là nguyên nhân của trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác. Fluvoxamine hoạt động bằng cách ức chế việc tái hấp thu serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh, từ các không gian giữa các tế bào thần kinh sau khi nó được giải phóng. Do đó, có nhiều serotonin hơn trong các không gian này để gắn vào các tế bào thần kinh khác và kích thích chúng.
Fluvoxamine được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) và rối loạn lo âu xã hội.
Fluvoxamine cũng đã được sử dụng trong điều trị trầm cảm nặng, quản lý béo phì, ăn uống vô độ, tâm thần phân liệt và rối loạn hoảng sợ.
Fluvoxamine đã được FDA phê duyệt để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế vào tháng 12 năm 1994.
Tác dụng phụ của fluvoxamine là gì?
Các tác dụng phụ của fluvoxamine bao gồm:
- Lo âu
- Cảm giác bồn chồn
- Đổ mồ hôi
- Buồn nôn
- Chán ăn
- Táo bón
- Tiêu chảy
- Miệng khô
- Ngủ gà (buồn ngủ)
- Chóng mặt
- Giảm cân
- Chứng khó tiêu
- Nôn mửa
- Đau dạ dày
- Hồi hộp
- Giấc mơ bất thường
- Mất ngủ
- Rối loạn tình dục
Fluvoxamine cũng có thể gây chảy máu bất thường, co giật và cơn hưng cảm. Ngừng sử dụng fluvoxamine có thể dẫn đến các triệu chứng cai thuốc. Các triệu chứng cai thuốc phổ biến nhất là chóng mặt, mệt mỏi, tê chân tay, buồn nôn, giấc mơ sống động, dễ cáu gắt và tâm trạng xấu. Các triệu chứng khác bao gồm rối loạn thị giác và đau đầu.
Các phản ứng cai thuốc đã được báo cáo sau trung bình từ 12 đến 36 tuần điều trị, nhưng cũng có thể xảy ra chỉ sau 5 tuần. Mặc dù hầu hết các chuyên gia khuyến cáo ngừng điều trị bằng cách giảm dần liều, các triệu chứng vẫn có thể xảy ra. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vài ngày sau khi ngừng thuốc và kéo dài trung bình 12 ngày (tối đa là 21 ngày). Các triệu chứng này sẽ được cải thiện trong vòng 24 giờ khi tái sử dụng thuốc đã ngừng. Các thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ tự tử ở trẻ em và thanh thiếu niên. Có những lo ngại rằng thuốc chống trầm cảm cũng có thể làm tăng nguy cơ tự tử ở người lớn. Bệnh nhân trầm cảm nặng có thể gặp phải tình trạng trầm cảm nặng hơn hoặc suy nghĩ tự tử, bất kể họ có được điều trị hay không. Do đó, bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm nên được theo dõi chặt chẽ để phát hiện dấu hiệu suy nghĩ tự tử hoặc thay đổi hành vi.
Liều lượng của fluvoxamine là gì?
Liều bắt đầu thông thường đối với người lớn là 50 mg mỗi ngày, dùng một lần vào giờ ngủ.
Liều có thể tăng lên 50 mg mỗi 4-7 ngày để đạt được hiệu quả mong muốn.
Liều tối đa là 300 mg/ngày. Các liều cao hơn 100 mg nên được chia thành nhiều lần dùng.
Khi sử dụng viên nén giải phóng kéo dài, liều bắt đầu là 100 mg vào giờ ngủ và liều tối đa là 300 mg.
Trẻ em (từ 8 đến 17 tuổi) nên bắt đầu với liều 25 mg mỗi ngày vào giờ ngủ, và liều có thể tăng thêm 25 mg mỗi 4-7 ngày cho đến khi đạt tối đa 200 mg/ngày (8-11 tuổi) hoặc 300 mg/ngày (12-17 tuổi). Các liều cao hơn 50 mg nên được chia thành nhiều lần dùng.
Các thuốc nào tương tác với fluvoxamine?
Tất cả các thuốc SSRI, bao gồm fluvoxamine, không nên được dùng cùng với bất kỳ thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI) nào như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parnate) và procarbazine (Matulane), cũng như các thuốc khác ức chế monoamine oxidase như linezolid (Zyvox) và methylene blue tiêm tĩnh mạch. Các kết hợp này có thể dẫn đến tình trạng lú lẫn, huyết áp cao, run rẩy và tăng cường hoạt động. Fluvoxamine không nên được dùng trong vòng 14 ngày sau khi ngừng một MAOI, và các MAOI không nên được dùng trong vòng 14 ngày sau khi ngừng fluvoxamine. Những phản ứng tương tự cũng xảy ra nếu fluvoxamine được kết hợp với các thuốc khác như tryptophan, St. John’s wort, meperidine (Demerol), và tramadol (Ultram) làm tăng serotonin trong não.
Fluvoxamine có thể ức chế việc loại bỏ clozapine (Clozaril), cần giảm liều của clozapine.
Fluvoxamine cũng có thể ức chế việc loại bỏ và tăng mức độ trong máu của theophylline (Theodur, Uniphyl), alprazolam (Xanax), và triazolam (Halcion), dẫn đến các tác dụng phụ từ các thuốc này.
Fluvoxamine có thể tăng tác dụng của warfarin (Coumadin, Jantoven), dẫn đến chảy máu quá mức. Điều trị bằng warfarin nên được theo dõi thường xuyên hơn ở những bệnh nhân cũng đang sử dụng fluvoxamine.
Kết hợp SSRI với aspirin, thuốc chống viêm không steroid hoặc các thuốc khác ảnh hưởng đến sự đông máu có thể làm tăng khả năng chảy máu dạ dày. Fluvoxamine có thể làm tăng mức độ trong máu của tizanidine (Zanaflex), thioridazine (Mellaril), alosetron (Lotronex), và pimozide (Orap), dẫn đến tăng tác dụng phụ của các thuốc này.