Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Emtriva (emtricitabine)

Thuốc Emtriva (emtricitabine)

Thuốc gốc: Emtricitabine
Tên thương mại: Emtriva

Emtriva (emtricitabine) là gì và nó hoạt động như thế nào?

Emtriva (emtricitabine) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng virus khác để điều trị nhiễm virus HIV-1 (Human Immunodeficiency Virus-1).
HIV-1 là virus gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

Những tác dụng phụ của Emtriva là gì?

CẢNH BÁO

TÁI PHÁT VIÊM GAN B MẠNH SAU ĐIỀU TRỊ
Emtriva không được chấp thuận để điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV), và hiệu quả cũng như tính an toàn của Emtriva đối với bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV-1 chưa được xác lập. Các trường hợp tái phát viêm gan B cấp tính nặng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân ngừng sử dụng Emtriva.

Chức năng gan nên được theo dõi chặt chẽ bằng các xét nghiệm lâm sàng và xét nghiệm phòng thí nghiệm trong ít nhất vài tháng đối với bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV khi ngừng sử dụng Emtriva. Nếu cần thiết, có thể bắt đầu điều trị viêm gan B.

Emtriva có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Tình trạng viêm gan B (HBV) trở nên nghiêm trọng hơn. Nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn sẽ kiểm tra viêm gan B trước khi bắt đầu điều trị bằng Emtriva. Nếu bạn có nhiễm HBV và dùng Emtriva, nhiễm HBV của bạn có thể trở nên tồi tệ hơn (bùng phát) nếu bạn ngừng dùng Emtriva. Một “bùng phát” là khi nhiễm HBV tái phát một cách nghiêm trọng hơn trước.
    Đừng ngừng sử dụng Emtriva mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.
    Đừng để hết thuốc Emtriva. Hãy làm lại đơn thuốc hoặc trao đổi với bác sĩ trước khi thuốc của bạn hết.
    Nếu bạn ngừng dùng Emtriva, bác sĩ của bạn sẽ cần kiểm tra sức khỏe của bạn thường xuyên và làm xét nghiệm máu định kỳ trong vài tháng để kiểm tra nhiễm HBV, hoặc có thể kê đơn thuốc điều trị viêm gan B. Thông báo cho bác sĩ về bất kỳ triệu chứng mới hoặc bất thường nào bạn gặp phải sau khi ngừng dùng Emtriva.

Những tác dụng phụ có thể xảy ra của Emtriva bao gồm:

Emtriva có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Thay đổi trong hệ miễn dịch của bạn (Hội chứng phục hồi miễn dịch). Điều này có thể xảy ra khi một người nhiễm HIV bắt đầu dùng thuốc kháng retrovirus. Hệ miễn dịch của bạn có thể mạnh lên và bắt đầu chiến đấu với những nhiễm trùng đã ẩn giấu trong cơ thể bạn trong một thời gian dài. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn bắt đầu có triệu chứng mới sau khi bắt đầu dùng Emtriva.
  • Tăng axit lactic trong máu (toan lactic). Tăng axit lactic là một tình trạng khẩn cấp y tế nghiêm trọng nhưng hiếm gặp có thể dẫn đến tử vong. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn phát hiện bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
    • Mệt mỏi hoặc cảm thấy yếu hơn bình thường
    • Đau cơ bất thường
    • Khó thở hoặc thở nhanh
    • Đau bụng kèm theo buồn nôn và nôn
    • Tay và chân lạnh hoặc có màu xanh
    • Cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng
    • Nhịp tim nhanh hoặc bất thường
  • Vấn đề nghiêm trọng về gan. Trong những trường hợp hiếm gặp, vấn đề nghiêm trọng về gan có thể xảy ra và có thể dẫn đến tử vong. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn ngừng dùng Emtriva nếu bạn phát hiện các vấn đề về gan mới hoặc nghiêm trọng hơn trong quá trình điều trị với Emtriva. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
    • Mệt mỏi
    • Yếu sức
    • Da hoặc lòng trắng mắt bị vàng (vàng da)
    • Buồn nôn và nôn
    • Bối rối
    • Nước tiểu có màu “nâu giống như trà”
    • Mất cảm giác thèm ăn trong vài ngày hoặc lâu hơn
    • Phân nhạt màu
    • Sưng và đau vùng bụng

Các tác dụng phụ thường gặp của Emtriva bao gồm:

  • Đau đầu
  • Giấc mơ bất thường
  • Tiêu chảy
  • Phát ban
  • Buồn nôn
  • Đau bụng
  • Mệt mỏi
  • Yếu sức
  • Chóng mặt
  • Ho
  • Trầm cảm
  • Chảy nước mũi
  • Vấn đề về giấc ngủ

Sự thay đổi màu da ở trẻ em cũng có thể xảy ra khi dùng Emtriva.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Emtriva.

Liều dùng cho Emtriva

Kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị với Emtriva
Trước khi hoặc khi bắt đầu sử dụng Emtriva, cần kiểm tra bệnh nhân có nhiễm virus viêm gan B hay không.

Liều dùng khuyến nghị
Emtriva được uống một lần mỗi ngày và có thể dùng không phụ thuộc vào bữa ăn.

Liều dùng khuyến nghị cho bệnh nhân trưởng thành (18 tuổi trở lên)

  • Viên nang Emtriva: 1 viên 200 mg uống một lần mỗi ngày.
  • Dung dịch uống Emtriva: 240 mg (24 mL) uống một lần mỗi ngày.

Liều dùng khuyến nghị cho bệnh nhân nhi (0-3 tháng tuổi)

  • Dung dịch uống Emtriva: 3 mg/kg uống một lần mỗi ngày.

Liều dùng khuyến nghị cho bệnh nhân nhi (3 tháng đến 17 tuổi)

  • Dung dịch uống Emtriva: 6 mg/kg, tối đa 240 mg (24 mL) uống một lần mỗi ngày.
  • Viên nang Emtriva: Dành cho bệnh nhi có trọng lượng trên 33 kg và có thể nuốt nguyên viên nang, 1 viên 200 mg uống một lần mỗi ngày.

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận

Bảng 1 cung cấp thông tin điều chỉnh khoảng cách liều cho bệnh nhân suy thận. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (clearance creatinine 50-80 mL/phút).
Tính an toàn và hiệu quả của các khuyến nghị điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận vừa và nặng (clearance creatinine dưới 50 mL/phút) chưa được đánh giá lâm sàng. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ phản ứng lâm sàng đối với điều trị và chức năng thận ở những bệnh nhân này.

Bảng 1: Điều chỉnh khoảng cách liều cho bệnh nhân trưởng thành có chức năng thận suy giảm (clearance creatinine bị thay đổi)

Công thức Clearance creatinine (mL/phút)
≥50 mL/phút 30-49 mL/phút 15-29 mL/phút <15 mL/phút hoặc đang chạy thận nhân tạoa
Viên nang (200 mg) 200 mg mỗi 24 giờ 200 mg mỗi 48 giờ 200 mg mỗi 72 giờ 200 mg mỗi 96 giờ
Dung dịch uống (10 mg/mL) 240 mg mỗi 24 giờ (24 mL) 120 mg mỗi 24 giờ (12 mL) 80 mg mỗi 24 giờ (8 mL) 60 mg mỗi 24 giờ (6 mL)
a Bệnh nhân chạy thận nhân tạo: Nếu dùng liều vào ngày chạy thận, cho liều sau khi chạy thận.

 

  • Chưa có đủ dữ liệu để đưa ra khuyến nghị liều dùng cho bệnh nhân nhi có suy thận.

Thuốc nào tương tác với Emtriva?

Tiềm năng tương tác thuốc với Emtriva đã được nghiên cứu khi kết hợp với AZT, indinavir, d4T, famciclovir và tenofovir DF (TDF). Không có tương tác thuốc nào có ý nghĩa lâm sàng đối với bất kỳ thuốc nào trong số này. Các thử nghiệm tương tác thuốc được mô tả ở phần khác trong nhãn sản phẩm.

Emtriva có an toàn khi sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú không?

Dữ liệu có sẵn từ Đăng ký Thai kỳ (APR) cho thấy không có sự gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh lớn khi tiếp xúc với emtricitabine (FTC) trong tam cá nguyệt đầu tiên (2,3%) so với tỷ lệ dị tật bẩm sinh lớn là 2,7% trong một quần thể tham chiếu của Chương trình Dị tật Bẩm sinh Metropolitan Atlanta (MACDP) ở Mỹ.
Có một cơ sở dữ liệu theo dõi kết quả thai kỳ ở phụ nữ tiếp xúc với Emtriva trong thời kỳ mang thai.
Các Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh khuyến nghị rằng các bà mẹ nhiễm HIV-1 không nên cho con bú để tránh nguy cơ truyền HIV-1 qua đường sau sinh.
Dựa trên dữ liệu công bố, FTC đã được phát hiện trong sữa mẹ.
Hiện chưa biết FTC có ảnh hưởng đến sản xuất sữa hay có tác dụng gì đối với trẻ bú sữa mẹ hay không. Vì tiềm năng: (1) truyền HIV (ở trẻ sơ sinh không nhiễm HIV); (2) phát triển kháng virus (ở trẻ sơ sinh nhiễm HIV); và (3) các phản ứng có hại ở trẻ bú sữa mẹ tương tự như ở người lớn, các bà mẹ được hướng dẫn không cho con bú nếu đang dùng Emtriva.

Tóm tắt

Emtriva (emtricitabine) là thuốc kê đơn được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm virus HIV-1. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Emtriva bao gồm làm trầm trọng thêm nhiễm virus viêm gan B (HBV), thay đổi hệ miễn dịch của bạn (Hội chứng Cải thiện Hệ miễn dịch), và các vấn đề về gan nghiêm trọng.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây