Doptelet (avatrombopag) là gì và nó được sử dụng để làm gì?
Doptelet là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tình trạng giảm tiểu cầu trong máu ở người lớn mắc:
- Bệnh gan mãn tính (CLD) và có kế hoạch thực hiện các thủ tục y tế hoặc nha khoa.
- Bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính (ITP) khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả đủ.
Doptelet không được sử dụng để làm số lượng tiểu cầu trở lại bình thường ở người lớn mắc bệnh gan mãn tính hoặc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính.
Hiện tại, chưa biết liệu Doptelet có an toàn và hiệu quả đối với trẻ em hay không.
Các tác dụng phụ của Doptelet là gì?
Doptelet có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:
- Huyết khối. Những người mắc bệnh gan mãn tính hoặc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính và những người có một số tình trạng rối loạn đông máu nhất định có thể có nguy cơ cao phát triển huyết khối. Hãy thông báo ngay cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối, bao gồm:
- Sưng, đau, hoặc nhạy cảm ở chân
- Nhịp tim nhanh
- Khó thở
- Đau bụng hoặc nhạy cảm ở bụng
- Đau ngực
- Đau đầu dữ dội
- Nói lắp, sụp mí mặt, yếu tay hoặc chân, hoặc chóng mặt nghiêm trọng
Các tác dụng phụ phổ biến của Doptelet khi được sử dụng để điều trị tình trạng giảm tiểu cầu trong máu ở người lớn mắc bệnh gan mãn tính (CLD) có kế hoạch thực hiện thủ tục y tế hoặc nha khoa là:
- Sốt
- Đau đầu
- Đau bụng
- Mệt mỏi
- Buồn nôn
- Sưng tay hoặc chân
Các tác dụng phụ phổ biến của Doptelet khi được sử dụng để điều trị tình trạng giảm tiểu cầu trong máu ở người lớn mắc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính (ITP) là:
- Đau đầu
- Đau khớp
- Mệt mỏi
- Chảy máu lợi
- Bầm tím
- Các đốm đỏ hoặc tím trên da
- Chảy máu mũi
- Sổ mũi
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Doptelet.
Liều dùng của Doptelet là gì?
Liều dùng khuyến nghị cho bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính: Bắt đầu liều Doptelet từ 10 đến 13 ngày trước khi thực hiện thủ tục đã lên lịch. Liều dùng hàng ngày khuyến nghị của Doptelet dựa trên số lượng tiểu cầu của bệnh nhân trước khi thực hiện thủ tục (xem Bảng 1). Bệnh nhân nên thực hiện thủ tục từ 5 đến 8 ngày sau liều cuối cùng của Doptelet.
Doptelet nên được uống một lần mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp cùng với thức ăn. Nếu quên liều, bệnh nhân nên uống liều tiếp theo ngay khi nhớ ra. Bệnh nhân không nên uống hai liều cùng lúc để bù cho liều đã quên và nên uống liều tiếp theo vào thời gian bình thường vào ngày hôm sau; tất cả 5 ngày điều trị cần được hoàn thành.
Bảng 1: Liều dùng khuyến nghị và thời gian điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính dự kiến sẽ thực hiện thủ tục.
Số lượng tiểu cầu (×109/L) | Liều dùng một lần mỗi ngày | Thời gian điều trị |
Dưới 40 | 60 mg (3 viên) | 5 ngày |
Từ 40 đến dưới 50 | 40 mg (2 viên) | 5 ngày |
Doptelet chỉ được nghiên cứu với phác đồ liều dùng một lần mỗi ngày trong 5 ngày trong các thử nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính. Doptelet không nên được sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính nhằm mục đích làm bình thường hóa số lượng tiểu cầu.
Giám sát
Lấy mẫu số lượng tiểu cầu trước khi bắt đầu liệu pháp Doptelet và vào ngày thực hiện thủ tục để đảm bảo tăng số lượng tiểu cầu đầy đủ.
Liều dùng khuyến nghị cho bệnh nhân mắc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính
Sử dụng liều Doptelet thấp nhất cần thiết để đạt và duy trì số lượng tiểu cầu lớn hơn hoặc bằng 50×109/L nhằm giảm nguy cơ chảy máu. Điều chỉnh liều dựa trên phản ứng của số lượng tiểu cầu. Không sử dụng Doptelet để làm bình thường hóa số lượng tiểu cầu.
Phác đồ liều ban đầu
Bắt đầu với liều Doptelet 20 mg (1 viên) một lần mỗi ngày cùng với thức ăn.
Giám sát
Sau khi bắt đầu điều trị với Doptelet, theo dõi số lượng tiểu cầu hàng tuần cho đến khi đạt được số lượng tiểu cầu ổn định lớn hơn hoặc bằng 50×109/L, sau đó lấy mẫu số lượng tiểu cầu hàng tháng. Theo dõi số lượng tiểu cầu hàng tuần ít nhất trong 4 tuần sau khi ngừng Doptelet.
Điều chỉnh liều (xem Bảng 2 và Bảng 3) dựa trên phản ứng của số lượng tiểu cầu. Không vượt quá liều hàng ngày 40 mg (2 viên).
Bảng 2: Điều chỉnh liều Doptelet cho bệnh nhân mắc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính
Số lượng tiểu cầu (×109/L) | Điều chỉnh liều hoặc hành động |
Dưới 50 sau ít nhất 2 tuần sử dụng Doptelet |
|
Từ 200 đến 400 |
|
Lớn hơn 400 |
|
Dưới 50 sau 4 tuần sử dụng Doptelet 40 mg mỗi ngày |
|
Lớn hơn 400 sau 2 tuần sử dụng Doptelet 20 mg mỗi tuần |
|
Bảng 3: Mức liều Doptelet để điều chỉnh cho bệnh nhân mắc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính
Liều | Mức liều |
40 mg mỗi ngày | 6 |
40 mg ba lần một tuần và 20 mg vào bốn ngày còn lại trong tuần | 5 |
20 mg mỗi ngày* | 4 |
20 mg ba lần một tuần | 3 |
20 mg hai lần một tuần HOẶC 40 mg mỗi tuần một lần | 2 |
20 mg mỗi tuần một lần | 1 |
*Phác đồ liều ban đầu cho tất cả bệnh nhân, ngoại trừ những người đang dùng Các tác nhân kích thích CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải hoặc Các tác nhân ức chế CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải. |
Trong trường hợp quên liều, bệnh nhân nên uống liều Doptelet đã quên ngay khi nhớ ra. Bệnh nhân không nên uống hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên và nên uống liều tiếp theo theo phác đồ hiện tại.
Ngừng thuốc
Ngừng Doptelet nếu số lượng tiểu cầu không tăng lên đến mức lớn hơn hoặc bằng 50×109 /L sau 4 tuần dùng liều tối đa 40 mg mỗi ngày. Ngừng Doptelet nếu số lượng tiểu cầu lớn hơn 400×109 /L sau 2 tuần dùng liều 20 mg mỗi tuần một lần.
Liều dùng khuyến nghị đối với bệnh nhân mắc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính khi đang dùng thuốc đồng thời với các tác nhân kích thích hoặc ức chế CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải
Liều khởi đầu khuyến nghị của Doptelet đối với bệnh nhân mắc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính đang dùng thuốc đồng thời được tóm tắt trong Bảng 4.
Bảng 4: Liều khởi đầu Doptelet khuyến nghị cho bệnh nhân mắc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính dựa trên thuốc đồng thời
Thuốc đồng thời | Liều khởi đầu khuyến nghị |
Các tác nhân ức chế CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải | 20 mg (1 viên) ba lần một tuần |
Các tác nhân kích thích CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải | 40 mg (2 viên) mỗi ngày |
Thuốc nào tương tác với Doptelet?
Tác dụng của các thuốc khác đối với Doptelet ở bệnh nhân mắc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính
Các tác nhân ức chế CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải
Sử dụng đồng thời với các tác nhân ức chế CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải làm tăng AUC của avatrombopag, điều này có thể làm tăng nguy cơ độc tính của Doptelet. Giảm liều khởi đầu của Doptelet khi sử dụng đồng thời với các tác nhân ức chế CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải (xem Bảng 4).
Ở bệnh nhân bắt đầu sử dụng các tác nhân ức chế CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải trong khi đang dùng Doptelet, cần theo dõi số lượng tiểu cầu và điều chỉnh liều Doptelet khi cần thiết (xem Bảng 3).
Các tác nhân kích thích CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải
Sử dụng đồng thời với các tác nhân kích thích CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải làm giảm AUC của avatrombopag, điều này có thể làm giảm hiệu quả của Doptelet. Tăng liều khởi đầu khuyến nghị của Doptelet khi sử dụng đồng thời với các tác nhân kích thích CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải (xem Bảng 4).
Ở bệnh nhân bắt đầu sử dụng các tác nhân kích thích CYP2C9 và CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải trong khi đang dùng Doptelet, cần theo dõi số lượng tiểu cầu và điều chỉnh liều Doptelet khi cần thiết (xem Bảng 3).
Bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính.
An toàn khi dùng Doptelet trong thai kỳ và cho con bú
Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu về tái sản xuất trên động vật, Doptelet có thể gây hại cho thai nhi khi được sử dụng cho phụ nữ mang thai. Dữ liệu hiện có về Doptelet ở phụ nữ mang thai không đủ để xác định nguy cơ của thuốc đối với các kết quả phát triển bất lợi của thai nhi.
Không có thông tin về sự có mặt của avatrombopag trong sữa mẹ, tác động đối với trẻ bú sữa mẹ, hoặc tác động đối với sản xuất sữa. Avatrombopag đã có mặt trong sữa của chuột mẹ cho con bú. Khi một loại thuốc có mặt trong sữa động vật, có khả năng thuốc sẽ có mặt trong sữa người. Do khả năng gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú sữa từ Doptelet, việc cho con bú không được khuyến khích trong suốt quá trình điều trị với Doptelet và ít nhất là 2 tuần sau liều cuối cùng.
Tóm tắt
Doptelet là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tình trạng giảm tiểu cầu ở người lớn mắc bệnh gan mạn tính (CLD) hoặc bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính (ITP). Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Doptelet bao gồm các cục máu đông.