Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Copiktra (duvelisib)

Thuốc Copiktra (duvelisib)

Copiktra (duvelisib) là gì và hoạt động như thế nào?
Tên thuốc gốc: duvelisib
Tên thương hiệu: Copiktra

Copiktra (duvelisib) là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho người lớn mắc:

  • Bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho (CLL) hoặc bệnh u lympho nhỏ dòng lympho (SLL) đã trải qua ít nhất 2 liệu pháp trước đó mà không hiệu quả hoặc không còn hiệu quả.
  • U lympho nang (FL) đã trải qua ít nhất 2 liệu pháp trước đó mà không hiệu quả hoặc không còn hiệu quả.

Chưa rõ Copiktra có an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 18 tuổi hay không.

Các tác dụng phụ của Copiktra là gì?

Copiktra có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Tăng men gan: Copiktra có thể gây ra bất thường trong các xét nghiệm máu về gan. Nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn nên làm xét nghiệm máu trong suốt quá trình điều trị bằng Copiktra để kiểm tra các vấn đề về gan. Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có các triệu chứng của vấn đề về gan, bao gồm vàng da hoặc mắt (vàng da), đau vùng bụng, dễ bầm tím hoặc chảy máu hơn bình thường.
  • Giảm bạch cầu trung tính: Giảm bạch cầu trung tính thường gặp trong quá trình điều trị bằng Copiktra và đôi khi có thể nghiêm trọng. Nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn nên kiểm tra định kỳ số lượng tế bào máu trong suốt quá trình điều trị. Báo ngay cho bác sĩ nếu bạn bị sốt hoặc bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào khi đang điều trị bằng Copiktra.

Các tác dụng phụ phổ biến của Copiktra bao gồm:

  • Mệt mỏi
  • Sốt
  • Ho
  • Buồn nôn
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Đau xương và cơ
  • Thiếu máu (giảm số lượng hồng cầu)

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể có của Copiktra.

CẢNH BÁO

ĐỘC TÍNH NGHIÊM TRỌNG VÀ TỬ VONG: NHIỄM TRÙNG, TIÊU CHẢY HOẶC VIÊM ĐẠI TRÀNG, PHẢN ỨNG DA, VÀ VIÊM PHỔI

  • Nhiễm trùng nghiêm trọng và/hoặc tử vong đã xảy ra ở 31% bệnh nhân điều trị bằng Copiktra. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng. Tạm ngừng Copiktra nếu nghi ngờ nhiễm trùng.
  • Tiêu chảy nghiêm trọng và/hoặc tử vong hoặc viêm đại tràng đã xảy ra ở 18% bệnh nhân điều trị bằng Copiktra. Theo dõi sự phát triển của tiêu chảy hoặc viêm đại tràng nặng. Tạm ngừng Copiktra.
  • Phản ứng da nghiêm trọng và/hoặc tử vong đã xảy ra ở 5% bệnh nhân điều trị bằng Copiktra. Tạm ngừng Copiktra.
  • Viêm phổi nghiêm trọng và/hoặc tử vong đã xảy ra ở 5% bệnh nhân điều trị bằng Copiktra. Theo dõi các triệu chứng về phổi và thâm nhiễm mô kẽ. Tạm ngừng Copiktra.

Liều dùng của Copiktra là gì?

Liều dùng

Liều khuyến cáo của Copiktra là 25 mg, sử dụng dưới dạng viên nang uống hai lần mỗi ngày (BID) với hoặc không kèm thức ăn. Một chu kỳ điều trị kéo dài 28 ngày. Viên nang nên được nuốt trọn. Khuyên bệnh nhân không mở, bẻ hoặc nhai viên nang.

Khuyên bệnh nhân nếu bỏ lỡ liều dưới 6 giờ, hãy uống ngay liều đó và tiếp tục liều tiếp theo như bình thường. Nếu bỏ lỡ liều hơn 6 giờ, chờ và uống liều tiếp theo vào thời gian thông thường.

Khuyến cáo dự phòng

Cung cấp biện pháp dự phòng đối với Pneumocystis jirovecii (PJP) trong quá trình điều trị bằng Copiktra. Sau khi kết thúc điều trị Copiktra, tiếp tục dự phòng PJP cho đến khi số lượng tế bào T CD4+ tuyệt đối lớn hơn 200 tế bào/μL.

Tạm ngừng Copiktra ở bệnh nhân nghi ngờ mắc PJP ở bất kỳ cấp độ nào và ngừng hẳn nếu xác nhận mắc PJP.

Cân nhắc dự phòng kháng virus trong quá trình điều trị bằng Copiktra để ngăn ngừa nhiễm cytomegalovirus (CMV), bao gồm cả tái hoạt CMV.

Điều chỉnh liều cho các phản ứng phụ

Quản lý độc tính theo Bảng 1 bằng cách giảm liều, tạm ngừng hoặc ngừng hẳn Copiktra.

Bảng 1: Điều chỉnh liều Copiktra và quản lý độc tính

Độc tính Mức độ phản ứng bất lợi Quản lý được khuyến cáo
Phản ứng bất lợi không liên quan đến huyết học
Nhiễm trùng Nhiễm trùng độ 3 trở lên
  • Tạm ngừng Copiktra cho đến khi khỏi
  • Tiếp tục ở liều tương tự hoặc giảm liều (xem Bảng 2)
Nhiễm trùng CMV lâm sàng hoặc nhiễm virus (kết quả xét nghiệm PCR hoặc kháng nguyên dương tính)
  • Tạm ngừng Copiktra cho đến khi khỏi
  • Tiếp tục ở liều tương tự hoặc giảm liều (xem Bảng 2)
  • Nếu tiếp tục sử dụng Copiktra, theo dõi bệnh nhân về tái hoạt CMV (bằng xét nghiệm PCR hoặc kháng nguyên) ít nhất mỗi tháng
PJP
  • Đối với trường hợp nghi ngờ PJP, tạm ngừng Copiktra cho đến khi được đánh giá
  • Đối với trường hợp xác nhận PJP, ngừng hẳn Copiktra
Tiêu chảy không nhiễm trùng hoặc viêm đại tràng Tiêu chảy nhẹ/vừa (Độ 1-2, tối đa 6 lần đi tiêu mỗi ngày so với mức bình thường) và đáp ứng với các thuốc chống tiêu chảy, HOẶC Viêm đại tràng không triệu chứng (Độ 1)
  • Không thay đổi liều
  • Bắt đầu liệu pháp hỗ trợ với các thuốc chống tiêu chảy nếu phù hợp
  • Theo dõi ít nhất hàng tuần cho đến khi khỏi
Tiêu chảy nhẹ/vừa (Độ 1-2, tối đa 6 lần đi tiêu mỗi ngày so với mức bình thường) và không đáp ứng với các thuốc chống tiêu chảy
  • Tạm ngừng Copiktra cho đến khi khỏi
  • Bắt đầu liệu pháp hỗ trợ với steroid tác động tại ruột (ví dụ: budesonide)
  • Theo dõi ít nhất hàng tuần cho đến khi khỏi
  • Tiếp tục ở liều giảm (xem Bảng 2)
Đau bụng, phân có chất nhầy hoặc máu, thay đổi thói quen đại tiện, dấu hiệu viêm phúc mạc, HOẶC Tiêu chảy nặng (Độ 3, >6 lần đi tiêu mỗi ngày so với mức bình thường)
  • Tạm ngừng Copiktra cho đến khi khỏi
  • Bắt đầu liệu pháp hỗ trợ với steroid tác động tại ruột (ví dụ: budesonide) hoặc steroid toàn thân
  • Theo dõi ít nhất hàng tuần cho đến khi khỏi
  • Tiếp tục ở liều giảm (xem Bảng 2)
  • Đối với tiêu chảy độ 3 tái phát hoặc viêm đại tràng tái phát ở bất kỳ mức độ nào, ngừng hẳn Copiktra
Đe dọa tính mạng
  • Ngừng hẳn Copiktra
Phản ứng da Độ 1-2
  • Không thay đổi liều
  • Bắt đầu liệu pháp hỗ trợ với kem dưỡng ẩm, kháng histamine (cho ngứa), hoặc steroid tại chỗ
  • Theo dõi chặt chẽ
Độ 3
  • Tạm ngừng Copiktra cho đến khi khỏi
  • Bắt đầu liệu pháp hỗ trợ với kem dưỡng ẩm, kháng histamine (cho ngứa), hoặc steroid tại chỗ
  • Theo dõi ít nhất hàng tuần cho đến khi khỏi
  • Tiếp tục ở liều giảm (xem Bảng 2)
  • Nếu phản ứng da nghiêm trọng không cải thiện, trở nặng hoặc tái phát, ngừng hẳn Copiktra
Đe dọa tính mạng
  • Ngừng hẳn Copiktra
SJS, TEN, DRESS (bất kỳ mức độ nào)
  • Ngừng hẳn Copiktra
Viêm phổi không do nhiễm trùng Viêm phổi triệu chứng vừa (Độ 2)
  • Tạm ngừng Copiktra
  • Điều trị bằng liệu pháp steroid toàn thân
  • Nếu viêm phổi hồi phục đến độ 0 hoặc 1, Copiktra có thể được tiếp tục với liều giảm (xem Bảng 2)
  • Nếu viêm phổi không do nhiễm trùng tái phát hoặc bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp steroid, ngừng hẳn Copiktra
Viêm phổi nặng (Độ 3) hoặc đe dọa tính mạng
  • Ngừng hẳn Copiktra
  • Điều trị bằng liệu pháp steroid toàn thân
Tăng ALT/AST 3 đến 5 lần giới hạn trên bình thường (ULN) (Độ 2)
  • Duy trì liều Copiktra
  • Theo dõi ít nhất hàng tuần cho đến khi về mức < 3 lần ULN
> 5 đến 20 lần ULN (Độ 3)
  • Tạm ngừng Copiktra và theo dõi ít nhất hàng tuần cho đến khi về mức < 3 lần ULN
  • Tiếp tục Copiktra với liều tương tự (lần đầu) hoặc giảm liều cho các lần sau (xem Bảng 2)
> 20 lần ULN (Độ 4)
  • Ngừng hẳn Copiktra
Phản ứng bất lợi liên quan đến huyết học
Giảm bạch cầu trung tính Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) 0,5 đến 1,0 Gi/L
  • Duy trì liều Copiktra
  • Theo dõi ANC ít nhất hàng tuần
ANC dưới 0,5 Gi/L
  • Tạm ngừng Copiktra.
  • Theo dõi ANC cho đến khi > 0,5 Gi/L
  • Tiếp tục Copiktra với liều tương tự (lần đầu) hoặc giảm liều cho các lần sau (xem Bảng 2)
Giảm tiểu cầu Số lượng tiểu cầu 25 đến < 50 Gi/L (Độ 3) với chảy máu Độ 1
  • Không thay đổi liều
  • Theo dõi số lượng tiểu cầu ít nhất hàng tuần
Số lượng tiểu cầu 25 đến < 50 Gi/L (Độ 3) với chảy máu Độ 2 hoặc Số lượng tiểu cầu < 25 Gi/L (Độ 4)
  • Tạm ngừng Copiktra
  • Theo dõi số lượng tiểu cầu cho đến khi > 25 Gi/L và chấm dứt chảy máu (nếu có)
  • Tiếp tục Copiktra với liều tương tự (lần đầu) hoặc tiếp tục với liều giảm cho các lần sau (xem Bảng 2)
Các từ viết tắt: ALT = alanine aminotransferase; ANC = số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối; AST = aspartate aminotransferase; CMV = cytomegalovirus; DRESS = phản ứng thuốc kèm theo tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân; PCR = phản ứng chuỗi polymerase; PJP = Pneumocystis jirovecii; viêm phổi; SJS = hội chứng Stevens-Johnson; TEN = hoại tử biểu bì nhiễm độc; ULN = giới hạn trên bình thường

Các mức điều chỉnh liều được khuyến cáo cho Copiktra được trình bày trong Bảng 2.

Bảng 2: Các mức điều chỉnh liều

Mức liều Liều dùng
Liều ban đầu 25 mg hai lần mỗi ngày
Giảm liều 15 mg hai lần mỗi ngày
Điều chỉnh liều tiếp theo Ngừng Copiktra nếu bệnh nhân không thể chịu được liều 15 mg hai lần mỗi ngày.

 

Điều chỉnh liều khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4

Giảm liều Copiktra xuống 15 mg hai lần mỗi ngày khi dùng đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ: ketoconazole).

Tương tác thuốc với Copiktra

Tác động của các thuốc khác lên Copiktra

Chất cảm ứng CYP3A

  • Việc dùng đồng thời với chất cảm ứng mạnh CYP3A làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) của duvelisib, có thể làm giảm hiệu quả của Copiktra.
  • Tránh dùng đồng thời Copiktra với các chất cảm ứng mạnh CYP3A4.

Chất ức chế CYP3A

  • Việc dùng đồng thời với chất ức chế mạnh CYP3A làm tăng AUC của duvelisib, có thể làm tăng nguy cơ gây độc của Copiktra.
  • Giảm liều Copiktra xuống 15 mg hai lần mỗi ngày khi dùng đồng thời với chất ức chế mạnh CYP3A4.

Tác động của Copiktra lên các thuốc khác

Các chất nền CYP3A

  • Việc dùng đồng thời với Copiktra làm tăng AUC của một chất nền nhạy cảm CYP3A4, điều này có thể làm tăng nguy cơ gây độc của các thuốc đó.
  • Cân nhắc giảm liều của chất nền nhạy cảm CYP3A4 và theo dõi các dấu hiệu gây độc của các thuốc này khi dùng đồng thời với Copiktra.

Copiktra có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

  • Dựa trên các nghiên cứu trên động vật và cơ chế tác dụng, Copiktra có thể gây hại cho thai nhi khi được dùng cho phụ nữ mang thai.
  • Hiện không có dữ liệu về sự có mặt của duvelisib và/hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ, tác động lên trẻ bú mẹ hoặc tác động lên sản xuất sữa.
  • Vì có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng từ duvelisib đối với trẻ bú mẹ, phụ nữ đang cho con bú không nên cho con bú trong thời gian điều trị với Copiktra và ít nhất 1 tháng sau liều cuối cùng.

Tóm tắt

Copiktra là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho người lớn mắc bệnh bạch cầu dòng lympho mạn tính (CLL) hoặc u lympho tế bào nhỏ (SLL) sau khi đã thử ít nhất 2 liệu pháp trước đó mà không hiệu quả hoặc không còn hiệu quả. Nó cũng được sử dụng để điều trị u lympho nang (FL) cho những bệnh nhân đã thử ít nhất 2 liệu pháp trước đó mà không hiệu quả. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Copiktra bao gồm tăng men gan và giảm số lượng bạch cầu trung tính (neutropenia)

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây