Thuốc Colestipol

Tên thương mại: Colestid

Tên gốc: colestipol

Lớp thuốc: Thuốc liên kết axit mật

Colestipol là gì và cơ chế hoạt động của nó như thế nào?

Colestipol là một loại thuốc uống theo toa dùng để giảm cholesterol trong máu, và nó không được hấp thụ từ ruột vào cơ thể. Thay vào đó, nó hoạt động bằng cách liên kết với axit mật trong ruột và thúc đẩy việc đào thải axit mật qua phân. Axit mật được hình thành trong gan từ cholesterol, được tiết vào mật và cùng với mật đi vào ruột. Phần lớn axit mật sẽ được tái hấp thu từ ruột vào cơ thể để quay lại gan và mật. Bằng cách thúc đẩy việc đào thải axit mật, colestipol buộc gan phải chuyển hóa thêm cholesterol thành axit mật để thay thế phần đã mất. Điều này giúp giảm mức cholesterol trong cơ thể.

Colestipol hoạt động tương tự như cholestyramine (Questran).
Colestipol được FDA phê duyệt vào năm 1977.

Liều dùng của colestipol là gì?

Colestipol thường được kê đơn với 2-4 liều chia nhỏ, nhưng cũng có thể được kê đơn một lần mỗi ngày.
Liều thường dùng cho người lớn là:

  • 2-16 gm viên nén uống một hoặc hai lần mỗi ngày, hoặc
  • 5-30 gram bột granules uống một lần mỗi ngày hoặc 4 lần mỗi ngày. Viên nén không nên cắt, nghiền hoặc nhai.
    Bột granules nên được pha trong ba ounce chất lỏng (nước hoặc nước trái cây).

Colestipol được sử dụng để làm gì?

Colestipol được sử dụng kết hợp với thay đổi chế độ ăn uống để điều trị mức cholesterol cao trong máu.
Một số công dụng ít phổ biến khác bao gồm:

  • Điều trị tiêu chảy do tăng axit mật trong ruột sau một số loại phẫu thuật ruột, và
  • Điều trị ngứa liên quan đến tình trạng tắc nghẽn một phần dòng chảy mật do bệnh gan.
    Ngứa được cho là do sự tích tụ axit mật trong cơ thể.

Tác dụng phụ của colestipol là gì?

Tác dụng phụ phổ biến nhất là táo bón. Các tác dụng phụ ít gặp hơn có thể bao gồm:

  • Táo bón
  • Đau bụng
  • Co thắt bụng
  • Chứng khó tiêu
  • Chướng bụng
  • Tiêu chảy
  • Chóng mặt
  • Đầy hơi
  • Trĩ
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
    Hiếm khi, có thể xảy ra loét, giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng, phân mỡ, và chảy máu dạ dày hoặc ruột.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác của colestipol bao gồm:

  • Tắc nghẽn phân
  • Tắc nghẽn thực quản
  • Viêm túi mật
  • Loét
  • Sỏi mật

Các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào có thể tương tác với colestipol?

Colestipol kết hợp với nhiều hợp chất khác nhau trong đường tiêu hóa, do đó ngăn cản sự hấp thụ của chúng vào cơ thể. Ví dụ, colestipol có thể kết hợp và làm giảm sự hấp thụ của carbamazepine (Tegretol), thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide (trong Dyazide, Maxzide), furosemide (Lasix), propranolol (Inderal), tetracyclines, và các vitamin tan trong chất béo (vitamin A, D, và K). Colestipol cũng có thể kết hợp và ngăn cản sự hấp thụ các hormone tuyến giáp. Colestipol cũng có thể kết hợp với ursodiol (Actigall, Urso).

Để tránh sự kết hợp với colestipol, nên cách nhau ít nhất vài giờ khi sử dụng colestipol và các hợp chất khác. Thông thường, các thuốc khác nên được dùng một giờ trước khi uống colestipol hoặc 4 giờ sau khi uống colestipol.

Colestipol kết hợp với vitamin K, một vitamin cần thiết cho gan để tạo ra các yếu tố giúp máu đông. Colestipol, bằng cách giảm tác dụng của vitamin K, có thể làm tăng tác dụng của warfarin (Coumadin), giảm khả năng tạo cục máu đông của cơ thể. Sự tương tác này có thể dẫn đến chảy máu bất thường. Mặt khác, colestipol có thể kết hợp với warfarin trực tiếp và ngăn cản sự hấp thụ warfarin. Để tránh sự tương tác này, các liều warfarin và colestipol nên cách nhau ít nhất 4-6 giờ.

Colestipol có mối quan hệ gần gũi với cholestyramine. Cholestyramine đã được nghiên cứu nhiều hơn colestipol, vì vậy một số tương tác thuốc đã được mô tả với cholestyramine nhưng chưa có dữ liệu với colestipol. Vì vậy, tốt nhất là giả định rằng các tương tác tương tự tồn tại đối với cả hai thuốc và cách nhau vài giờ khi sử dụng colestipol với các thuốc khác. Những tương tác với cholestyramine bao gồm:

  • acetaminophen (Tylenol và các thuốc khác),
  • amiodarone (Cordarone),
  • gemfibrozil (Lopid),
  • pravastatin (Pravachol),
  • piroxicam (Feldene),
  • imipramine (Tofranil),
  • glipizide (Glucotrol), và
  • các thuốc khác.

Những điều gì khác tôi nên biết về colestipol?

Các dạng bào chế của colestipol có sẵn?

  • Bột granules: 5 gm/gói hoặc dạng đóng gói (5 gm/muỗng cà phê) trong hộp.
  • Viên nén: 1 gm.

Colestipol nên được bảo quản như thế nào?

Viên nén và bột granules nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).

Tóm tắt

Colestipol (Colestid) là một loại thuốc uống được kê đơn để điều trị cholesterol cao, tiêu chảy do tăng axit mật trong ruột, và ngứa do bệnh gan. Trước khi sử dụng thuốc, bạn nên xem xét các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và các thông tin về sự an toàn khi sử dụng thuốc trong thai kỳ.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây