Tên chung: clarithromycin
Tên thương hiệu: Biaxin, Biaxin XL
Nhóm thuốc: Macrolide
Clarithromycin là gì và được sử dụng để làm gì?
Clarithromycin có hiệu quả đối với các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh nhiễm trùng sau:
- Viêm tai giữa
- Viêm amidan
- Nhiễm trùng họng
- Viêm thanh quản
- Viêm phế quản
- Viêm phổi
- Nhiễm trùng da
Nó cũng được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do Mycobacterium avium, một loại vi khuẩn có liên quan mật thiết với vi khuẩn gây bệnh lao. Clarithromycin đã được sử dụng kết hợp với omeprazole/sodium bicarbonate (Prilosec) để điều trị Helicobacter pylori, nguyên nhân gây loét dạ dày.
Clarithromycin là một loại kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm macrolide, có liên quan về mặt hóa học với erythromycin và azithromycin (Zithromax). Nó có hiệu quả đối với nhiều loại vi khuẩn như Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Staphylococcus aureus, và Mycobacterium avium. Giống như các kháng sinh macrolide khác, clarithromycin ngăn vi khuẩn phát triển bằng cách cản trở quá trình tạo protein của chúng. Do sự khác biệt trong cách tạo protein ở vi khuẩn và con người, kháng sinh macrolide không can thiệp vào quá trình sản xuất protein ở con người. FDA đã phê duyệt clarithromycin vào tháng 10 năm 1991.
Cảnh báo
- Việc dùng chung clarithromycin với lomitapide bị chống chỉ định do nguy cơ tăng mạnh transaminase.
- Sử dụng đồng thời clarithromycin với các chất ức chế HMG-CoA reductase (statins) được chuyển hóa nhiều qua CYP3A4 (như lovastatin hoặc simvastatin) bị chống chỉ định, do tăng nguy cơ bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân.
- Clarithromycin có liên quan đến việc kéo dài khoảng QT và các trường hợp loạn nhịp tim hiếm gặp. Các trường hợp torsades de pointes đã được báo cáo trong quá trình giám sát hậu mãi ở bệnh nhân dùng clarithromycin. Một số trường hợp tử vong đã được ghi nhận.
Tác dụng phụ của clarithromycin là gì?
Clarithromycin thường được dung nạp tốt, và các tác dụng phụ thường nhẹ và tạm thời. Các tác dụng phụ phổ biến của clarithromycin bao gồm:
- Buồn nôn
- Tiêu chảy
- Vị giác bất thường
- Khó tiêu
- Đau bụng
- Đau đầu
Một số tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng bao gồm:
- Suy gan
- Rối loạn nhịp tim
- Mất thính lực
- Co giật
Clarithromycin nên tránh sử dụng ở những bệnh nhân đã biết dị ứng với clarithromycin hoặc các kháng sinh macrolide có liên quan về mặt hóa học, như erythromycin. Điều trị bằng clarithromycin và các loại kháng sinh khác có thể thay đổi hệ vi khuẩn bình thường trong ruột, dẫn đến sự phát triển quá mức của Clostridium difficile, một loại vi khuẩn gây viêm đại tràng màng giả. Bệnh nhân phát triển viêm đại tràng màng giả do điều trị kháng sinh có thể gặp tiêu chảy, đau bụng, sốt, và đôi khi sốc.
Liều dùng clarithromycin là gì?
Clarithromycin có thể được uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Đối với hầu hết các nhiễm trùng, liều dùng khuyến cáo cho người lớn là 250-500 mg viên nén giải phóng ngay lập tức hai lần mỗi ngày hoặc 1000 mg viên nén giải phóng kéo dài một lần mỗi ngày trong 7-14 ngày.
Những loại thuốc tương tác với clarithromycin là gì?
Clarithromycin tương tác với nhiều loại thuốc vì nó làm giảm hoạt động của các enzyme gan, vốn phân giải nhiều loại thuốc. Điều này dẫn đến tăng nồng độ thuốc trong máu và làm tăng tác dụng phụ của các thuốc bị ảnh hưởng. Ví dụ về những tương tác này bao gồm:
- Colchicine (Colcrys),
- Simvastatin (Zocor),
- Lovastatin (Mevacor),
- Atorvastatin (Lipitor),
- Verapamil (Calan),
- Amlodipine (Norvasc), và
- Diltiazem (Carizem).
Clarithromycin làm tăng nồng độ trong máu của sildenafil (Viagra, Revatio), tadalafil (Cialis, Adcirca), vardenafil (Levitra), theophylline và carbamazepine (Tegretol), do đó tăng tác dụng phụ của những thuốc này.
Ritonavir (Norvir) và atazanavir (Reyataz) làm tăng nồng độ clarithromycin trong máu, trong khi efavirenz (Sustiva), nevirapine (Viramune) và rifampin làm giảm nồng độ clarithromycin.
Itraconazole (Sporanox) và saquinavir (Invirase) có thể làm tăng nồng độ clarithromycin trong máu, trong khi clarithromycin làm tăng nồng độ của cả hai loại thuốc này.
Tỷ lệ xuất hiện nhịp tim bất thường có thể tăng lên khi clarithromycin được kết hợp với các loại thuốc ảnh hưởng đến nhịp tim (ví dụ, amiodarone [Cordarone], quinidine [Quinidine Gluconate, Quinidine Sulfate], và disopyramide).
Các phản ứng phụ nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng clarithromycin đồng thời với các chất nền của enzyme CYP3A4. Những phản ứng này bao gồm ngộ độc colchicine với colchicine; tăng đáng kể transaminase với lomitapide; tiêu cơ vân với simvastatin, lovastatin, và atorvastatin; hạ đường huyết và loạn nhịp tim (ví dụ, torsades de pointes) với disopyramide; và hạ huyết áp và suy thận cấp với các thuốc chẹn kênh canxi được chuyển hóa bởi CYP3A4 (ví dụ, verapamil, amlodipine, diltiazem, nifedipine).
Hầu hết các báo cáo về suy thận cấp với các thuốc chẹn kênh canxi được chuyển hóa bởi CYP3A4 liên quan đến bệnh nhân cao tuổi từ 65 tuổi trở lên. Sử dụng clarithromycin thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzyme CYP3A4. Sử dụng clarithromycin cùng với lomitapide, simvastatin, lovastatin, ergotamine, hoặc dihydroergotamine là chống chỉ định.
Clarithromycin có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc cho con bú không?
Dựa trên các nghiên cứu trên động vật, clarithromycin không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ mang thai, trừ khi không có liệu pháp thay thế phù hợp. Nếu clarithromycin được sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc nếu mang thai trong khi đang sử dụng thuốc này, bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Clarithromycin đã được chứng minh là có ảnh hưởng xấu đến kết quả mang thai và/hoặc sự phát triển phôi thai, bao gồm dị tật bẩm sinh ở động vật mang thai khi dùng clarithromycin qua đường uống.
Clarithromycin được bài tiết qua sữa mẹ. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với clarithromycin cần được xem xét, cùng với các tác dụng phụ tiềm ẩn đối với trẻ sơ sinh bú mẹ từ clarithromycin hoặc từ tình trạng bệnh lý cơ bản của người mẹ.
Tôi cần biết thêm gì về clarithromycin?
Các dạng bào chế của clarithromycin bao gồm:
- Viên nén (giải phóng tức thời hoặc kéo dài): 250 và 500 mg.
- Hỗn dịch: 125 hoặc 250 mg mỗi 5 ml (muỗng cà phê).
Lưu trữ clarithromycin như thế nào?
Viên nén và hỗn dịch nên được lưu trữ ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30°C (59 – 86°F) trong hộp đậy kín. Hỗn dịch uống không nên được bảo quản lạnh sau khi pha và phải được sử dụng trong vòng 14 ngày.
Tóm tắt
Clarithromycin là một loại thuốc kháng sinh được kê đơn để điều trị nhiều loại nhiễm khuẩn. Clarithromycin được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tai giữa, amidan, họng, thanh quản, phế quản, phổi và da. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và các thông tin an toàn trong thai kỳ cần được xem xét kỹ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.