Auranofin là gì và cơ chế hoạt động của nó?
Auranofin là một loại hóa chất chứa vàng (muối) dùng để điều trị viêm khớp dạng thấp. Các muối vàng khác có sẵn là dạng tiêm và bao gồm aurothioglucose (Solganal) và gold sodium thiomalate (Myochrysine). Cách mà các muối vàng hoạt động vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Ở những bệnh nhân bị viêm khớp, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp ở người lớn và trẻ em, các muối vàng làm giảm viêm ở lớp niêm mạc khớp. Chúng ngăn chặn tình trạng viêm làm tổn thương xương và sụn xung quanh khớp, cũng như các biến dạng của khớp. Do khả năng ngăn ngừa hoặc làm chậm các biến dạng của khớp, auranofin được coi là một loại thuốc chống viêm khớp làm thay đổi bệnh (DMARD). Các muối vàng cũng được gọi là thuốc điều trị thứ cấp vì thường được xem xét khi viêm khớp vẫn tiếp diễn bất chấp việc sử dụng thuốc chống viêm (NSAIDs và corticosteroids). Thuật ngữ điều trị thứ cấp có thể gây hiểu lầm vì thuốc chống viêm và DMARD có các cơ chế hoạt động khác nhau và nói chung được sử dụng cùng nhau để có hiệu quả bổ sung. DMARD có thể mất từ vài tuần đến vài tháng để có tác dụng.
Auranofin đã được FDA phê duyệt vào tháng 5 năm 1985.
Tên thương mại của auranofin là gì?
- Ridaura
Auranofin có phải là thuốc gốc không?
- THUỐC GỐC KHÔNG CÓ SẴN.
Tôi có cần đơn thuốc để mua auranofin không?
- Có.
Auranofin được sử dụng để làm gì?
- Auranofin là một hóa chất chứa vàng (muối) được chỉ định để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp ở trẻ em, viêm khớp vẩy nến, và hội chứng Felty.
Các tác dụng phụ của auranofin là gì?
- Tác dụng phụ thường gặp nhất của auranofin là:
- Tiêu chảy hoặc phân lỏng
- Đau dạ dày
- Buồn nôn
- Giảm cân
- Viêm da
Cảm giác ngứa có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của phản ứng da, chẳng hạn như phát ban. Auranofin cũng có thể gây ra vị kim loại trong miệng và loét miệng, mặc dù ít thường xuyên hơn so với các muối vàng tiêm. Do các muối vàng có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về thận và tủy xương, tất cả bệnh nhân cần được theo dõi với xét nghiệm máu và nước tiểu thường xuyên. Rụng tóc, thiếu máu, và giảm số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu cũng đã được báo cáo.
Liều lượng của auranofin là gì?
- Liều dùng thông thường cho người lớn là 3 mg hai lần mỗi ngày hoặc 6 mg một lần mỗi ngày. Liều có thể được tăng lên 3 mg ba lần mỗi ngày sau ba tháng.
Thuốc hoặc bổ sung nào tương tác với auranofin?
- Việc sử dụng đồng thời auranofin và phenytoin (Dilantin), một loại thuốc chống động kinh, có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong máu, có thể dẫn đến độc tính phenytoin vì lý do không rõ. Việc sử dụng đồng thời penicillamine (Cuprimine, Depen) và các muối vàng có thể gây độc cho tế bào máu hoặc thận vì cả hai loại thuốc đều độc với tế bào máu và thận. Auranofin không nên được sử dụng cùng với atovaquone/proguanil (Malarone), một loại thuốc chống sốt rét, vì sự kết hợp này có thể làm tăng nguy cơ độc tính đối với tế bào máu.
Auranofin có an toàn để dùng khi tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?
- Chưa có đủ nghiên cứu ở phụ nữ mang thai. Việc sử dụng auranofin ở phụ nữ mang thai không được khuyến nghị.
Auranofin đã được tìm thấy trong sữa mẹ của các bà mẹ cho con bú. Việc cho con bú trong thời gian điều trị bằng auranofin không được khuyến nghị.
Những điều gì khác tôi nên biết về auranofin?
- Các dạng bào chế của auranofin có sẵn:
- Viên nang: 3 mg.
- Cách bảo quản auranofin:
- Auranofin nên được bảo quản ở nhiệt độ từ 15 °C đến 30 °C (59 °F đến 86 °F) và được phát hành trong một容器 kín, không thấm sáng.
Tóm tắt:
Auranofin (Ridaura) là một hóa chất chứa vàng (muối) được chỉ định để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp ở trẻ em, viêm khớp vẩy nến và hội chứng Felty. Hãy xem xét các tác dụng phụ, liều lượng, cảnh báo và biện pháp phòng ngừa, tương tác thuốc, và thông tin an toàn khi mang thai trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.