Tên chung: alteplase
Tên thương hiệu: Activase, Cathflo Activase, TPA
Nhóm thuốc: Thrombolytics
Alteplase là gì và được sử dụng để làm gì?
Alteplase là một loại thuốc tiêm, được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch, được sử dụng để điều trị các tình trạng do cục máu đông động mạch gây ra, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cơn đau ngực khi nghỉ (đau thắt ngực không ổn định), cục máu đông trong phổi (thrombosis hoặc embolus phổi) và các tình trạng khác liên quan đến cục máu đông ít phổ biến hơn.
Alteplase được sử dụng để điều trị người bị nhồi máu cơ tim (nhồi máu cơ tim cấp tính), đột quỵ, cơn đau ngực khi nghỉ (đau thắt ngực không ổn định), cục máu đông trong phổi (thrombosis hoặc thuyên tắc phổi) và các tình trạng ít phổ biến hơn liên quan đến cục máu đông. Nó cũng được sử dụng để làm thông tắc cục máu đông trong các catheter tĩnh mạch bị tắc nghẽn.
Tác dụng phụ của alteplase là gì?
Tác dụng phụ phổ biến và nghiêm trọng nhất của alteplase là chảy máu. Chảy máu nhẹ thường xảy ra hơn, nhưng chảy máu nghiêm trọng như chảy máu vào não (xuất huyết nội sọ) hoặc chảy máu gây tử vong cũng có thể xảy ra.
Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:
- Buồn nôn
- Nôn
Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể bao gồm:
- Thuyên tắc phổi
- Thuyên tắc cholesterol
- Nhịp tim bất thường
- Phản ứng dị ứng
- Tái thuyên tắc các cục huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) trong quá trình điều trị thuyên tắc phổi cấp tính
- Phù mạch
Liều lượng cho alteplase là gì?
- Catheter bị tắc: Alteplase được tiêm tĩnh mạch hoặc trực tiếp vào catheter bị tắc.
- Nhồi máu cơ tim: Đối với nhồi máu cơ tim, liều khuyến cáo là tiêm 15 mg, tiếp theo là 50 mg hoặc 0.75 mg/kg (tối đa 50 mg) truyền trong 30 phút, sau đó 35 mg hoặc 0.5 mg/kg (tối đa 35 mg) trong 60 phút. Tổng liều là 100 mg. Nó cũng có thể được truyền trong 3 giờ.
- Thuyên tắc phổi: Liều để điều trị thuyên tắc phổi là 100 mg truyền trong 2 giờ.
- Đột quỵ: Liều để điều trị đột quỵ thiếu máu cấp tính là 0.9 mg/kg truyền trong một giờ, không vượt quá 90 mg. Các catheter bị tắc được làm thông bằng cách tiêm 2 mg/2 ml dung dịch vào catheter bị tắc.
Những loại thuốc nào tương tác với alteplase?
Alteplase phá vỡ các cục máu đông và do đó can thiệp vào khả năng của cơ thể để ngăn chặn chảy máu. Vì vậy, những loại thuốc cũng can thiệp vào khả năng của cơ thể trong việc hình thành cục máu đông (hoặc tác dụng thúc đẩy đông máu của tiểu cầu) sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu ở những bệnh nhân nhận alteplase. Các loại thuốc này bao gồm:
- warfarin (Jantoven),
- aspirin,
- các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), ví dụ:
- ibuprofen (Motrin, Advil),
- naproxen (Naprosyn, Aleve),
- nabumetone (Relafen), và
- các chất ức chế tiểu cầu như clopidogrel (Plavix), prasugrel (Effient), cangrelor (Kengreal), ticagrelor (Brilinta).
Alteplase có an toàn để sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?
Alteplase đã được chứng minh là gây hại cho phôi của thỏ. Chưa có báo cáo nào về việc gây hại cho con người. Các bác sĩ phải cân nhắc cẩn thận các rủi ro tiềm ẩn và lợi ích có thể có khi kê đơn alteplase cho phụ nữ mang thai. Chưa biết liệu alteplase có đi vào sữa mẹ hay không.
Tôi còn cần biết gì về alteplase?
Những dạng chế phẩm nào của alteplase (TPA, Activase, Cathflo Activase) có sẵn? Bột được pha với nước vô trùng để tiêm: có dạng lọ 2, 50 và 100 mg.
Alteplase (TPA, Activase, Cathflo Activase) nên được bảo quản như thế nào? Các lọ được bảo quản ở nhiệt độ phòng lên đến 80°F (30°C) hoặc trong tủ lạnh ở 2-8°C (36-46°F). Sau khi được pha với nước vô trùng, nó phải được sử dụng ngay lập tức. Bất kỳ thuốc nào không sử dụng phải được vứt bỏ.
Alteplase (TPA, Activase, Cathflo Activase) hoạt động như thế nào?
Alteplase là một enzyme xảy ra tự nhiên trong cơ thể người và gây ra sự tan rã của các cục máu đông. Nó là một loại protein do con người tạo ra, được sản xuất bằng công nghệ ADN tái tổ hợp. Protein tự nhiên này, được gọi là hoạt hóa plasminogen mô (TPA), được tạo ra bởi các tế bào buồng trứng từ hamster Trung Quốc. Lượng thuốc được cho bệnh nhân lớn hơn nhiều so với lượng mà cơ thể tự sản xuất.
Khi nào alteplase (TPA, Activase, Cathflo Activase) được FDA phê duyệt?
Alteplase lần đầu tiên được phê duyệt để điều trị nhồi máu cơ tim vào năm 1987. Vào năm 1996, nó được phê duyệt để điều trị đột quỵ.
Tóm tắt
Alteplase là một loại thuốc được kê đơn để điều trị các tình trạng do cục máu đông động mạch gây ra như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cơn đau ngực do đau thắt ngực không ổn định và thuyên tắc phổi. Tác dụng phụ phổ biến và nghiêm trọng nhất của alteplase là chảy máu. Chảy máu nhẹ thường xảy ra hơn, nhưng chảy máu nghiêm trọng như chảy máu vào não (xuất huyết nội sọ) hoặc chảy máu gây tử vong cũng có thể xảy ra. Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm buồn nôn và nôn.