Tác giả dược phẩm: Omudhome Ogbru, PharmD
Biên tập viên y tế và dược phẩm: Jay W. Marks, MD
ACE inhibitors là gì và chúng được sử dụng để làm gì?
Angiotensin II là một chất hóa học rất mạnh do cơ thể sản xuất, chủ yếu lưu thông trong máu. Chất này khiến các cơ xung quanh mạch máu co lại, từ đó làm hẹp các mạch. Việc hẹp các mạch máu làm tăng áp lực bên trong mạch, gây ra tăng huyết áp (tăng huyết áp).
Angiotensin II được hình thành từ angiotensin I trong máu bởi enzyme angiotensin converting enzyme (ACE). (Angiotensin I trong máu được hình thành từ angiotensinogen, một protein do gan sản xuất và phóng thích vào máu.)
Các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE inhibitors) là những loại thuốc làm chậm (ức chế) hoạt động của enzyme ACE, từ đó giảm sản xuất angiotensin II. Kết quả là, các mạch máu được mở rộng hoặc giãn ra, và huyết áp giảm.
Huyết áp thấp hơn giúp tim dễ dàng bơm máu hơn và có thể cải thiện chức năng của một trái tim đang suy yếu. Ngoài ra, sự tiến triển của bệnh thận do tăng huyết áp hoặc tiểu đường cũng được làm chậm lại.
Tại sao ACE inhibitors được kê đơn?
ACE inhibitors được sử dụng để:
- Kiểm soát huyết áp cao cấp tính và mạn tính.
- Điều trị rối loạn chức năng tâm thất trái và suy tim.
- Ngăn ngừa đột quỵ.
- Ngăn ngừa và điều trị bệnh thận (nephropathy) ở những người có tăng huyết áp hoặc tiểu đường.
Các thuốc ức chế ACE cũng cải thiện tỷ lệ sống sót sau cơn nhồi máu cơ tim. Trong các nghiên cứu, những cá nhân có tăng huyết áp, suy tim hoặc đã từng bị nhồi máu cơ tim, những người được điều trị bằng thuốc ức chế ACE có tuổi thọ dài hơn so với những bệnh nhân không dùng thuốc ức chế ACE.
Các thuốc ức chế ACE là một nhóm thuốc quan trọng vì chúng ngăn ngừa tử vong sớm do tăng huyết áp, suy tim hoặc nhồi máu cơ tim.
Một số cá nhân có tăng huyết áp không phản ứng đủ với thuốc ức chế ACE một mình. Trong những trường hợp này, thường thì các loại thuốc khác được sử dụng kết hợp với thuốc ức chế ACE.
Các tác dụng phụ của thuốc ức chế ACE là gì?
Các thuốc ức chế ACE thường được hầu hết mọi người dung nạp tốt. Tuy nhiên, chúng không hoàn toàn không có tác dụng phụ, và một số bệnh nhân không nên sử dụng thuốc ức chế ACE. Các thuốc ức chế ACE thường không được kê đơn cho phụ nữ mang thai vì chúng có thể gây ra dị tật bẩm sinh. Những cá nhân bị hẹp động mạch thận hai bên (hẹp các động mạch cung cấp cho thận) có thể gặp phải tình trạng chức năng thận xấu đi, và những người đã từng có phản ứng nghiêm trọng với thuốc ức chế ACE có khả năng nên tránh sử dụng chúng.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- Ho
- Tăng nồng độ kali trong máu
- Huyết áp thấp
- Chóng mặt
- Đau đầu
- Buồn ngủ
- Yếu đuối
- Vị giác bất thường (vị kim loại hoặc mặn)
- Phát ban
- Đau ngực
- Tăng nồng độ axit uric
- Nhạy cảm với ánh nắng
- Tăng nồng độ BUN và creatinine
Có thể mất tới một tháng để ho giảm, và nếu một loại thuốc ức chế ACE gây ho thì có khả năng các loại khác cũng sẽ gây ra triệu chứng tương tự.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng, nhưng hiếm gặp, của thuốc ức chế ACE bao gồm:
- Suy thận
- Phản ứng dị ứng
- Viêm tụy
- Rối loạn chức năng gan
- Giảm số lượng bạch cầu
- Sưng mô (phù mạch).
Danh sách ví dụ về tên thương mại và tên thuốc gốc của các thuốc ức chế ACE
Dưới đây là danh sách các thuốc ức chế ACE có sẵn tại Hoa Kỳ:
- benazepril (Lotensin)
- captopril (Capoten – nhãn hiệu đã ngừng sản xuất)
- enalapril (Vasotec, Epaned, [Lexxel – nhãn hiệu đã ngừng sản xuất])
- fosinopril (Monopril – nhãn hiệu đã ngừng sản xuất)
- lisinopril (Prinivil, Zestril, Qbrelis)
- moexipril (Univasc – nhãn hiệu đã ngừng sản xuất)
- perindopril (Aceon)
- quinapril (Accupril)
- ramipril (Altace)
- trandolapril (Mavik)
Sự khác biệt giữa các loại thuốc ức chế ACE khác nhau là gì?
Các thuốc ức chế ACE rất giống nhau. Tuy nhiên, chúng khác nhau ở cách chúng được thải ra khỏi cơ thể và liều lượng. Một số thuốc ức chế ACE tồn tại trong cơ thể lâu hơn so với những loại khác và chỉ cần dùng một lần mỗi ngày. Một số thuốc ức chế ACE cần được chuyển đổi thành dạng hoạt động trong cơ thể trước khi phát huy tác dụng.
Ngoài ra, một số thuốc ức chế ACE có thể tác động nhiều hơn vào ACE có trong mô hơn là ACE có trong máu. Tầm quan trọng của sự khác biệt này hoặc việc một loại thuốc ức chế ACE nào đó tốt hơn loại khác vẫn chưa được xác định.
Các loại thuốc nào tương tác với thuốc ức chế ACE?
Các thuốc ức chế ACE có ít tương tác với các loại thuốc khác.
Vì thuốc ức chế ACE có thể làm tăng nồng độ kali trong máu, việc sử dụng các chất bổ sung kali, các loại muối thay thế (thường chứa kali) hoặc các thuốc khác làm tăng lượng kali trong cơ thể có thể dẫn đến nồng độ kali trong máu vượt mức cho phép.
Các thuốc ức chế ACE cũng có thể làm tăng nồng độ lithium (Eskalith, Lithobid) trong máu và dẫn đến tăng tác dụng phụ từ lithium.
Có những báo cáo cho rằng aspirin và các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) khác như ibuprofen (Advil, Children’s Advil/Motrin, Medipren, Motrin, Nuprin, PediaCare Fever, v.v.), indomethacin (Indocin, Indocin-SR) và naproxen (Anaprox, Naprelan, Naprosyn, Aleve) có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của các thuốc ức chế ACE.
Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu có thể trải qua tình trạng giảm huyết áp quá mức khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE. Ngừng thuốc lợi tiểu hoặc tăng lượng muối tiêu thụ trước khi dùng thuốc ức chế ACE có thể ngăn ngừa tình trạng hạ huyết áp quá mức. Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trong ít nhất hai giờ sau khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE và cho đến khi huyết áp ổn định nếu không thể ngừng thuốc lợi tiểu.
Các thuốc ức chế ACE không nên được kết hợp với ARBs (thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II) vì sự kết hợp này làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy thận.
Các thuốc ức chế ACE không nên kết hợp với aliskiren (Tekturna), một nhóm thuốc khác được sử dụng để điều trị huyết áp cao, vì sự kết hợp này làm tăng nguy cơ suy thận, hạ huyết áp quá mức và tăng kali huyết.
Các phản ứng nitritoid (các triệu chứng bao gồm mặt đỏ bừng, buồn nôn, nôn mửa và huyết áp thấp) có thể xảy ra khi sử dụng tiêm (vàng sodium aurothiomalate [Myochrysine]), được dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp, kết hợp với các thuốc ức chế ACE.
Tóm tắt
Các thuốc ức chế ACE, hay còn gọi là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (tên gọi chung), là một nhóm thuốc tương tác với các enzym trong máu để làm giãn nở hoặc mở rộng mạch máu và giảm huyết áp. Các thuốc này được sử dụng để kiểm soát huyết áp cao (tăng huyết áp), điều trị các vấn đề về tim, bệnh thận ở những người có huyết áp cao và bệnh tiểu đường. Những thuốc này cũng cải thiện tỷ lệ sống sót của những người đã trải qua cơn nhồi máu cơ tim và ngăn ngừa cái chết sớm do nhồi máu cơ tim, huyết áp cao và suy tim. Đôi khi, thuốc ức chế ACE được kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị một tình trạng.
Các ví dụ về thuốc ức chế ACE bao gồm benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), và ramipril (Altace). Các tác dụng phụ phổ biến nhất của nhóm thuốc này bao gồm chóng mặt, đau đầu, ho, phát ban, đau ngực, và phát ban. Có những tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc như suy thận, phản ứng dị ứng nặng và rối loạn chức năng gan hoặc suy gan. Các thuốc ức chế ACE đều tương tự nhau về cơ chế hoạt động; tuy nhiên, chúng khác nhau về cách cơ thể loại bỏ liều thuốc. Tương tác thuốc, liều lượng, và thông tin về an toàn trong thai kỳ nên được xem xét trước khi sử dụng thuốc này.