Trang chủHuyệt vịHuyệt Mệnh Môn - vị trí, tác dụng, nằm ở đâu

Huyệt Mệnh Môn – vị trí, tác dụng, nằm ở đâu

Mệnh Môn

Tên Huyệt Mệnh Môn:

Thận khí là gốc của cơ thể. Huyệt nằm giữa 2 huyệt Thận Du, là cửa trọng yếu của sinh mệnh, vì vậy gọi là Mệnh Môn (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Mạng Môn, Thuộc Lũy, Tinh Cung, Trúc Trượng.

Xuất Xứ Mệnh Môn

: Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính Mệnh Môn:

Huyệt thứ 4 của mạch Đốc.

Vị Trí Mệnh Môn:

Ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2.

Giải Phẫu:

Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của cơ răng bé sau-dưới, cơ gian gai, cơ ngang gai, dây chằng gian gai, dây chằng trên gai, dây chằng vàng, ống sống.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sống.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D.11.

Tác Dụng Mệnh Môn:

Bồi nguyên, bổ Thận, cố tinh, chỉ trệ, thư cân, hòa huyết, sơ kinh, điều khí, thông lợi vùng lưng và cột sống.

Chủ Trị Mệnh Môn

: Trị vùng thắt lưng đau, yếu, cứng, đầu đau, lưng đau, lạnh từ ống chân trở xuống (chân dương (hoả ) hư), di mộng tinh, liệt dương, đái hạ, sốt không ra mồ hôi, đái đục, trẻ nhỏ lên cơn co giật, phong đòn gánh.

Phối Huyệt:

1. Phối Khí Hải (Nh.6) + Nhiên Cốc (Th.2) + Thận Du (Bàng quang.23) trị liệt dương (Loại Kinh Đồ Dực).

2. Phối Thận Du (Bàng quang.23) trị người lớn tuổi lưng bị đau (Châm Cứu Tập Thành ).

3. Phối Thận Du (Bàng quang.23) trị tiểu nhiều, tiểu không tự Chủ (Ngọc Long Ca).

4. Phối Khí Hải (Nh.6) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thiên Xu (Vi.25) trị Thận tả (Thần Cứu Kinh Luân).

5. Phối cứu Quan Nguyên (Nh.4) trị tiêu chảy do Tỳ, Thận bất túc (Thần Cứu Kinh Luân).

6. Phối Thần Khuyết (Nh.8) + Trung Cực (Nh.3) đều cứu 7 tráng trị bạch đới (La Di Biên).

7. Phối Cứu Bá Hội (Đốc.20) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Liêu (Bàng quang.33) trị di tinh, đái dầm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

8. Phối Bàng Quang Du (Th.28) + Thận Du (Bàng quang.23) + Thuỷ Đạo (Vi.28) trị Thận viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

9. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Đại Chùy (Đốc.14) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thiếu máu do thiếu chất sắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Châm Cứu:

Châm kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống thắt lưng 2 – 3, sâu 0, 3 – 1, 5 thốn. Cứu 5 – 10 phút.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây