Clomifen

Clomid ® (Marion Merell) Pergotime ® (Serono)

Tính chất: hợp chất không phải steroid, được sử dụng để điều trị phụ nữ vô sinh do không rụng trứng. Sử dụng thuốc đòi hỏi phải có chẩn đoán chính xác và theo dõi phụ khoa.

Chỉ định

Phụ nữ muốn có mang nhưng bị vô sinh do không rụng trứng, có prolactin huyết bình thường, nguyên nhân ở cao, buồng trứng có hoạt động.

Có hiệu quả khi trục dưới đồi – yên – buồng trứng và bài tiết estrogen bình thường và tinh trùng cũng bình thường, cần thông báo cho cặp vợ chồng về nguy cơ bị đa thai.

Test clomifen: được sử dụng trong một số trường hợp vô kinh có nguồn gốc dưới đồi – yên hoặc do dùng thuốc tránh thai uống (sau khi đã kiểm tra thấy prolactin huyết bình thường).

Liều lượng

Liều ban đầu là 50mg/ngày trong 5 ngày (hoặc từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 9 của chu kỳ tự nhiên hoặc nhân tạó). Nếu có rụng trứng mà không có thai thì lặp lại liều này cho 3 – 4 chu kỳ nữa. Nếu trứng không rụng: tăng liều lên 100mg/ngày trong 5 ngày ở 3 chu kỳ sau. Nếu với liều này mà 3 đợt dùng vẫn không có rụng trứng thì không dùng trị liệu này nữa. cần chẩn đoán lại và không nên tiếp tục trị liệu (tác dụng lâu dài chưa rõ).

Trong một số trường hợp, chỉ có rụng trứng- khi dùng liều cao hơn: 250mg/ngày trong 5 ngày. Tuy nhiên, từ liều 100mg/ngày trở lên có nhiều tác dụng phụ, không nên vượt quá liều này.

Nên giao hợp trùng với thời kỳ có thể rụng trứng.

Không dùng thuốc quá 6 chu kỳ.

Test clomifen: 100 mg/ngàytrong 5 ngày liền và chỉ trong 1 chu kỳ. Có thể làm lại test này 1 lần nữa, sau 1 tháng.

Thận trọng

Trước điều trị: khám phụ khoa toàn diện và chẩn đoán chắc chắn.

Trước chu kỳ đầu tiên được điều trị và trước mỗi chu kỳ mới: chắc chắn là không có mang, đo thân nhiệt hàng ngày, định lượng estrogen và pregnandiol trong nước tiểu.

Thận trọng nếu có hội chứng Stein-Leventhal (mẫn cảm với clomifen).

Chống chỉ định

Khi có thai (clomifen gây quái thai trên động vật) nếu trong quá trình điều trị bằng clomifen bệnh nhân có thân nhiệt trên 37°c quá 14 ngày mà không có kinh nguyệt sau đó thì phải chắc chắn là không có mang trước khi dùng thuốc tiếp.

Không dung nạp clomifen.

Prolactin huyết cao, u tuyến yên.

Chảy máu phụ khoa không rõ nguyên nhân.

u xơ và u nang buồng trứng (trừ viêm buồng trứng đa nang).

Nhược năng buồng trứng nguyên phát hoặc thứ phát (do tuyến yên).

Suy gan hoặc có tiền sử gan.

Ung thư cơ quan sinh dục.

Tác dụng phụ

Cơn bốc hoả, nhức đầu, buồn nôn.

Tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân.

Trầm cảm hoặc hưng phấn, mất ngủ, đi tiểu nhiều.

Rối loạn thị giác: hình sáng tồn tại lâu, điểm sáng nhấp nháy (phải khám mắt). Nếu có, nguy hiểm khi lái xe, điều khiển máy móc.

Phì đại buồng trứng: hay gặp, kèm theo có đau vùng chậu, đôi khi hình thành nang và nếu nang vỡ gây chảy máu trong phúc mạc.

Đa thai: khả năng đa thai tăng.

Nguy cơ nội mạc tử cung lạc chỗ (điều trị kéo dài).

Tổn thương gan, gây vàng da (hiếm).

Phản ứng dị ứng ở da (hiếm): hồng ban đa dạng, phù mạch – thần kinh.

Gonadotrophin người mãn kinh (HMG)

Humégon ® (Organon);

Inductor ® (Pharmagyn); Néo-Pergonal ® (Sereno)

UROFOLLITROPINE (FSH nước tiểu được tinh khiết hoá).

Fertiline ® (Pharmagyne) Metrodine ® (Serono). FOLLITROPINE (FSH tái tổ hợp). Gonal p ® (Serono) [alpha]; Purégon ® (Organon) [alpha].

Tên khác: gonadotrophin ngườimãn kinh (HMG), menotropin, menotrophin.

Tính chất: hormon hướng sinh dục chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ mãn kinh có hoạt tính chủ yếu là kích thích nang trứng (tác dụng FSH).

HMG chứa FSH (kích thích nang) và LH (kích thích hoàng thể) theo tỷ lệ gần bằng nhau. Tuy nhiên, do thời gian nửa đời của FSH dài hơn của LH nên tác dụng kích thích nang trứng chiếm ưu thế.

Urofollitropin (chiết xuất từ nước tiểu) và follitropin alpha (tổng hợp) chỉ có tác tác dụng kích thích nang trứng.

Chỉ định (chỉ dùng ở ácc cơ sở chuyên khoa):

Phụ nữ muốn có mang nhưng vô sinh do không rụng trứng có nguyên nhân ở vùng dưới đồi, tuyến yên, đã thất bại với clomifen.

Nam giới: vô sinh do thiểu năng tuyến sinh dục vì thiếu hormon hướng sinh dục, không có tổn thương nguyên phát ở tinh hoàn hoặc đường dẫn tinh (kết hợp với HCG).

Chống chỉ định

u vùng dưới đồi – yên và/hoặc prolactin huyết cao.

u buồng trứng hoặc tinh hoàn.

Buồng trứng đa nang.

Đang có mang.

Tác dụng phụ

ở nữ giới: đau vùng chậu

và/hoặc bụng do buồng trứng bị kích thích và phì đại, nang buồng trứng ở 2 bên; có khả năng vỡ nang buồng trứng.

ở nam giới: vú to

Tăng nguy cơ đa thai (20 – 35% số trường hợp) hoặc sảy thai.

Gonadotrophin nhau thai (HCG)

Gonadotrophin nhau Endo (Organon)

Hormon hướng sinh dục có nguồn gốc nhau thai, lấy từ nước tiểu phụ nữ có mang, có hoạt tính LH (kích thích hoàng thể).

Với phụ nữ: kích thích thể vàng sản xuất progesteron làm nang trứng chín và gây rụng trứng (sau khi FSH đã kích thích đủ).

Với nam giới: kích thích tế bào Leydig của tinh hoàn sản xuất testosteron và kích thích sinh tinh.

Chỉ định (chỉ dùng cho cơ sở chuyên khoa):

Phụ nữ: vô sinh chỉ do không rụng trứng (kết hợp với HMG), nguy cơ sẩy thai, đẻ non tái phát do thieu HCG

Nam giới: thiểu năng tinh hoàn trước dậy thì và suy tuyến sinh dục thứ phát (thiếu hormon hướng sinh dục).

Phải là thày thuốc chuyên khoa mâi chỉ định và theo dõi điều trị.

Chống chỉ định

Ung thư tuyến tiền liệt

CÁC THUỐC KHÁC GÂY RỤNG TRỨNG

Gonadorelin: Xem mục riêng về thuốc này.

Lutrefel ® (Ferring)

Pulstim ® (Cassenne)

Truyền bằng bơm tự động.

Bromociptin: Xem mục riêng về thuốc này

Bromocriptin gây rụng trứng lại ở 80% số trường hợp bị vô sinh do prolactin huyết cao (hội chứng vô kinh – chảy sữa).

Bài trướcĐiều trị virus HPV
Bài tiếp theoBệnh Lậu – Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.