Bệnh mô liên kết hỗn hợp – triệu chứng, điều trị

Bệnh tự miễn

Bệnh mô liên kết hỗn hợp (Mixed Connective Tissue Disease ) là một bệnh tự miễn dịch, được mô tả lần đầu tiên bởi Sharp vào năm Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng tổn thương tại nhiều cơ quan, giao thoa giữa đặc điểm lâm sàng của các bệnh tự miễn dịch khác nhau như Luput ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm da cơ/ viêm đa cơ, viêm khớp dạng thấp… Bệnh liên quan chặt chẽ với kháng thể kháng RNP70. Bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ với tỷ lệ nam/nữ khoảng 1/9, phần lớn xuất hiện bệnh ở tuổi trưởng thành. Độ lưu hành được khảo sát ở Nhật Bản khoảng 2,7 ca/100.000 dân.

1.  Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

  • Bệnh mô liên kết hỗn hợp có thể biểu hiện đồng thời các triệu chứng toàn thể của LBĐHT, XCB hệ thống, VKDT và viêm da cơ/ viêm đa cơ, hoặc có thể biểu hiện lần lượt theo thời Các triệu chứng thường gặp trong giai đoạn sớm của bệnh thường ít đặc hiệu như mệt mỏi, đau cơ/đau khớp và sốt nhẹ, các triệu chứng đặc hiệu hơn là hội chứng Raynaud, sưng nề tay, ngón tay hình “dồi lợn” và viêm màng hoạt dịch. Bệnh mô liên kết hỗn hợp giai đoạn chưa có tổn thương toàn thể được gọi là Hội chứng Sharp.
  • Tổn thương của các cơ quan cũng có thể xuất hiện đồng thời hoặc tiến triển theo thời gian bị bệ Nhiều cơ quan có thể bị ảnh hưởng, trong đó, tổn thương phổi kẽ gặp ở 75% số người bệnh Bệnh mô liên kết hỗn hợp và tăng áp lực động mạch phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh. Tổn thương các cơ quan trong Bệnh mô liên kết hỗn hợp được tóm tắt trong bảng 1.
  • Đặc điểm miễn dịch học: Bệnh liên quan với sự hiện diện của kháng thể anti-U1RNP hiệu giá Đặc điểm miễn dịch đầu tiên để chẩn đoán Bệnh mô liên kết hỗn hợp là xét nghiệm ANA dương tính với hiệu giá cao, thường > 1:1000, đôi khi > 1/10.000. Ở những người bệnh có kết quả xét nghiệm ANA dương tính với hiệu giá cao, cần lưu ý làm các xét nghiệm kháng thể kháng U1-RNP, Sm, Ro và La. Kháng thể kháng ds-DNA, Scl-70, Sm và Ro có thể dương tính thoáng qua ở người bệnh Bệnh mô liên kết hỗn hợp. Kháng thể kháng kháng nguyên 70-kD liên quan chặt chẽ nhất với biểu hiện lâm sàng của Bệnh mô liên kết hỗn hợp.

Bảng 1: Tổn thương cơ quan bệnh mô liên kết hỗn hợp

–   Toàn thể

Sốt

Bệnh lý hạch lympho

–   Hệ cơ xương khớp

Viêm đa khớp Đau khớp

Sẩn cục dưới da

Thoái hóa khớp Jaccoud Tổn thương hủy xương Viêm cơ

Đau cơ

– Biểu hiện da-cơ

Sưng nề ngón tay (ngón tay “dồi lợn”) Trợt da

Cứng da Calci hóa da

Loét niêm mạc miệng –sinh dục Dấu hiệu Gottron

Rụng tóc

Ban đỏ do ánh sáng Loét da

Giãn mạch da

– Biểu hiện tim mạch Hiện tượng Raynaud Tổn thương mao mạch Tắc động mạch

Huyết khối

Viêm màng ngoài tim

–   Viêm cơ tim

Sa van hai lá Hẹp van hai lá Đánh trống ngực

–   Biểu hiện hô hấp

Giảm DLCO

Tăng áp lực động mạch phổi Viêm màng phổi, dày màng phổi Viêm phổi kẽ/xơ phổi

Xơ dày mao mạch phổi

–   Biểu hiện tại thận

Viêm cầu thận

Cơn tăng huyết áp do thận Hội chứng thận hƣ

–   Biểu hiện tiêu hóa

Kém hấp thu

Mất vận động thực quản Viêm tụy

Viêm gan tự miễn

– Biểu hiện thần kinh

Đau đầu

Viêm màng não vô khuẩn Co giật

Viêm tủy cắt ngang

Viêm đa dây thần kinh ngoại vi Viêm mạch võng mạc

Hội chứng đuôi ngựa

2.  Chẩn đoán

2.1. Chẩn đoán xác định

Hội thấp khớp Hoa Kỳ (ACR) hiện chưa đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán Bệnh mô liên kết hỗn hợp, chỉ có các bộ tiêu chuẩn chẩn đoán được đề xuất bởi một số tác giả. Bộ tiêu chuẩn được đưa ra đầu tiên bởi Sharp có độ nhạy cao, nhưng độ đặc hiệu thấp. Bộ tiêu chuẩn phân loại của Alarcon-Segovia có độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 62,5% và 86,2%, độ nhạy tăng lên 81.3% nếu thay đau cơ cho viêm cơ. Đây là bộ tiêu chuẩn có giá trị phân loại tốt nhất cho Bệnh mô liên kết hỗn hợp trong số các bộ tiêu chuẩn đã được công nhận.

– Chẩn đoán Bệnh mô liên kết hỗn hợp khi có tiêu

chuẩn về huyết thanh học và ít nhất 3 tiêu chuẩn lâm sàng, trong đó ƣu tiên tiêu chuẩn viêm cơ hoặc viêm màng hoạt dịch.

– Trƣờng hợp 3 tiêu chuẩn lâm

sàng là sƣng ngón tay, xơ cứng đầu chi và hiện tƣợng Raunaud cần phải có thêm tiêu chuẩn khác để phân biệt với với bệnh xơ cứng bì

2.  Viêm màng hoạt dịch

3.  Viêm cơ (mô bệnh học hoặc sinh học)

4.  Hiện tƣợng Raynaud

5.  Xơ cứng da vùng đầu chi, có hoặc không kèm theo xơ cứng toàn thể

Bảng 2: Tiêu chuẩn chẩn đoán Bệnh mô liên kết hỗn hợp của Alarcon – Segovia (1987)

 

A. Huyết thanh học
Hiệu  giá  kháng  thể 1:1600) kháng RNP cao (>
B. Lâm sàng
1. Phù các ngón tay

Triệu chứng lâm sàng của bệnh diễn biến theo thời gian, nên thường phải mất vài năm mới biểu hiện đầy đủ các triệu chứng để chẩn đoán bệnh. Cần lưu ý chẩn đoán sàng lọc Bệnh mô liên kết hỗn hợp ở người bệnh có kháng thể kháng nhân và kháng thể kháng RNP70 với hiệu giá cao.

2.2. Chẩn đoán phân biệt

Tùy thuộc vào các triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng, Bệnh mô liên kết hỗn hợp cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh tự miễn dịch hệ thống khác như LBĐHT, XCB hệ thống, viêm đa cơ, VKDT. Việc chẩn đoán phân biệt chủ yếu dựa vào sự xuất hiện của các tự kháng thể đặc trưng cho từng bệnh như kháng thể kháng RNP-70 trong Bệnh mô liên kết hỗn hợp, kháng thể kháng ds-DNA trong LBĐHT, kháng thể kháng Scl-70 trong XCB hệ thống và kháng thể kháng Jo-1 trong viêm da cơ.

3.  Điều trị

Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị triệu chứng theo tổn thương cơ quan
  • Hạn chế các đợt diễn biến cấp
  • Phát hiện và điều trị sớm tổn thương nội tạng
  • Hạn chế tác dụng phụ của thuốc

Điều trị cụ thể

  • Biện pháp cơ bản là điều trị triệu chứng theo tổn thương cơ quan kết hợp với sử dụng các thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch bao gồm:
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): diclofenac 50-70mg/lần – 2 lần/ngày, meloxicam 7,5-15mg/ngày, celecoxib 100-200mg/lần – 2 lần/ngày.

Corticosteroid (prednisolon, methylprednisolon): liều thấp prednisolone 5-7,5mg/ ngày với điều trị đau khớp trong Bệnh mô liên kết hỗn hợp, liều cao methylprednisolon 1mg/kg/ngày hoặc 60mg/ngày, liều pulse 500-1000mg/ngày x 3 ngày trong các trường hợp có tổn thương nội tạng hoặc đợt diễn biến cấp của bệnh.

  • Thuốc chống sốt rét tổng hợp (hydroxychloroquin): 200-400 mg/ngày
  • Thuốc ức chế miễn dịch (azathioprin, cyclophosphamid, infliximab): liều lượng và cách sử dụng tham khảo trong bài Thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị các bệnh dị ứng và tự miễn.

Điều trị phối hợp:

  • Biện pháp không dùng thuốc: giữ ấm tay chân, oxy liệu pháp, phục hồi chức năng, chế độ dinh dưỡ
  • Thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril) có thể được sử dụng trong điều trị tăng áp động mạch phổi, bệnh phổi kẽ, tổn thương thận ở người bệnh
  • Hội chứng Raynaud có thể được điều trị bằng nifedipin, losartan và nitroglycerin.

Bệnh tự miễn
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận