Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em

Triệu chứng Đông y

Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em chỉ trẻ em ngoại cảm ôn nhiệt bệnh độc hoặc ngoại cảm tà khí phong hàn, tả nhiệt truyền vào lý, tổn thương tân dịch hoá táo làm cho công năng hoạt động của Tạng Phủ bị hưng phấn xuất hiện chứng hậu.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu phát nhiệt ưa mát, khát nước thích uống lạnh, mặt hồng, mắt đỏ, phiền táo không yên, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện khô kết, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Sác.

Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em thường gặp trong các bệnh Suyễn khái, Ma chẩn, Lạn hầu đan sa, Thủy đậu, Sạ tai, Dịch độc lỵ và Cấp kinh phong.

Cần chẩn đoán phân biệt chứng Dương minh Vị gia Thực chứng ở trẻ em và chứng nhiệt vào doanh huyết ở trẻ em.

Phân tích

Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em là chứng hậu thường gặp trong nhiều loại bệnh ngoại cảm phát nhiệt.

Bệnh Suyễn Khái xuất hiện chứng nội nhiệt bốc mạnh, lâm sàng thường có đặc điểm là đa số sốt cao phiền khát, thở gấp cánh mũi phập phồng, họng có tiếng đờm, khái thấu liên tục, có tiếng như kéo cưa; Đây là do ngoại cảm theo mùa, tà khí bị uất ở Phế kinh, khí cơ không thông, tụ dịch thành đờm, đàm úng tắc ở đường thở, vít tắc không thông phát sinh chứng này; Điều trị nên tả Phế định suyễn, quét đàm thông phủ, cho uống bài Lương cách bạch hổ thang (Y tông kim giám) hợp với bài Đình lịch đại táo tả Phế thang (Kim Quỹ yếu lược) để tả bỏ tà khí úng trệ ở Phế, quét bỏ nhiệt đàm để thông phủ khí; Nếu đờm rãi vọt lên nhiều có thể dùng nước Trúc lịch tươi cho uống từng tý một để hóa đàm thanh nhiệt.

– Chứng nội nhiệt bốc mạnh trong bệnh Ma chẩn, lâm sàng thường phần nhiều thấy loại hình và chứng trạng có từng bước, sốt cao phiền khát, mắt kém tỏ chảy nhiều nước mắt, mắt đỏ mi sưng, ho khan tiếng khàn, nốt chẩn phần nhiều nhất tề mọc ra đồng loạt, sắc chẩn đỏ tía, nốt chẩn hình dạng thô ráp không đều, hoặc có từng mảng to như đám mây, hoặc nốt chẩn dày đặc liền nhau; Đây là độc sởi bốc mạnh, nhưng nhiệt độ còn cơ hội thấu đạt ra ngoài; Điều trị chủ yếu thanh nhiệt giải độc kèm theo thuốc sơ phong thấu chẩn, cho uống bài Thanh giải thấu biểu thang (Trung y nhi khoa học)hoặc Tử thảo hồng hoa ẩm (Trung y nhi khoa học). Giả như phát sốt đã hơn bốn ngày, nốt sởi dằng dai không mọc; nêu rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Trầm Hoạt đau bụng sốt cao, đây là có túc thực; Nếu rêu lưỡi vàng khô, mạch Huyền Hoạt mà Sác, đại tiện bí kết, tinh thần hôn mê nói sảng; Đây là độc sởi vào Vị, là chứng Vị gia thực; Nếu rêu lưỡi trắng mà có vết nứt, mạch Hồng Đại, khát nước, phiền táo không yên, đây là tân dịch hao thương; Nếu rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Huyền Sác, miệng đắng nôn khan, vãng lai hàn nhiệt, đó là nhiệt ở Can Đởm; Nếu có chứng rêu lưỡi đen khô, mạch Tế vô lực, nói lắp bắp, toát không lần giường, đó là nhiệt độc truyền vào Tâm bao…

Ma chẩn gặp trong chứng nội nhiệt bốc mạch có khá nhiều kiêm chứng, biến hóa phức tạp, nên phân biệt tỉ mỉ.

– Lại như Lạn hầu đan sa xuất hiện chứng nội nhiệt bốc mạnh phần nhiều biểu hiện ở thời điểm mọc sởi có đặc điểm chứng trạng từng giai đoạn, sốt cao khát nước, phiền táo không yên, họng sưng đỏ loét nát, chất lưỡi đỏ tía hoặc nổi gai như dương mai, sởi mọc nốt nhỏ và đỏ dày đặc toàn thân, liên kết thành mảng, không nổi nhọn giống như thoa son một lượt, lấy tay sờ vào thì sắc lặn ngay, bỏ tay ra lại nổi nốt đỏ, tuy dày khắp toàn thân, nhưng quanh môi miệng lại không có nốt nào, lộ ra sắc trắng; Đây là nhiệt độc bốc mạnh khí huyết đều hun đốt, phép trị nên thanh khí lương huyết, giải độc cứu âm. Cho uống bài Thanh yết hóa sa tiễn (Dịch hầu thiển luận).

– Lại như Thủy đậu, biểu hiện lâm sàng có đặc điểm là sốt cao phiền khát, mặt đỏ môi hồng, nốt đậu to quá dày quá, sắc đậm tía tối, mủ đậu vẩn đục. Đây là duyên cớ nhiệt độc bốc mạnh; Điều trị nên thanh nhiệt giải độc, cho uống bài Lạp mai giải độc thang (Trung y nhi khoa học).

– Trong bệnh Sạ tai gặp chứng nội nhiệt bốc mạnh, có đặc điểm là mang tai sưng to, trướng đau cự án, rắn chắc sưng lan tỏa; Hơn nữa còn sốt cao, họng sưng đau, khát nước phiền táo, tai điếc, nuốt khó, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Hoạt Sác; Đây là độc Ôn nhiệt kết tụ ở đường Lạc Thiếu dương, nhiệt hun đốt kinh Dương minh gây nên; Điều trị nên thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng mềm kết rắn, dùng bài Phổ tế tiêu độc ẩm (Đông viên Thập thư) gia Hạ khô thảo, Côn bố, Hải tảo.

– Trong Dịch độc lỵ xuất hiện chứng nội nhiệt bốc mạnh, có đặc điểm là co giật liên tục, hôn mê, lỵ ra mủ máu, thường kèm theo sốt cao, phiền táo, nói sảng, mặt hồng má đỏ, hoặc bì phu xuất hiện nốt sơn đỏ, hoặc nôn mửa ra huyết có màu cà phê, rêu lưỡi vàng dầy hoặc khô quắt, chất lưỡi đỏ tía mọc gai, mạch Huyền Hoạt Sác Tật; Đây là do Vị Trường nhiệt độc bốc mạnh, nhiệt nặng ở lý, hun đốt Dương minh gây nên; Điều trị nên thanh trường giải độc, tiết nhiệt khai bế, cho uống bài Hoàng liên giải độc thang (Ngoại đài bí yếu) uống lẫn với An cung ngưu hoàng hoàn (Ôn bệnh điều biện).

Lại như trẻ em cấp kinh phong xuất hiện chứng nội nhiệt bốc mạnh, biểu hiện lâm sàng có đặc điểm là sốt cao hôn mê và luôn luôn co giật, có hai nguyên nhân phát bệnh: Một là ngoại cảm phong hàn, tà độc uất lâu ngày hóa nhiệt, truyền vào Tâm bao phát sinh chứng này, có chứng trạng đau đẩu sợ lạnh, cổ gáy co cứng, có hoặc không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng nhớt, phép trị nên khu phong giải cơ kèm theo khai khiếu trấn kính, cho uống bài Cát căn thang (Thương hàn luận) gia vị. Hai là ngoại cảm phong nhiệt, hóa hỏa rất nhanh, hỏa động phong nổi lên quấy rối Quyết âm ở trong, nhiệt làm che lấp Tâm bao cũng có thể phát sinh chứng này, có các chứng trạng khái khấu sợ gió, đau đầu, khát muốn uống nước, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ rêu trắng, mạch Phù Sác, phép trị nên bình Can dẹp phong, thanh tâm khai khiếu, cho uống bài Linh dương câu đằng thang (Thông tục Thương hàn luận).

Chứng nội nhiệt bốc mạnh là chứng hậu thường gặp trong bệnh ngoại cảm, trẻ em cơ thể non yếu, sức chống bệnh kém, tà khí dễ uất tích tràn lan, xu thế bệnh hung hãn càng dễ xuất hiện chứng này.

Tật bệnh phát triển đến lúc nội nhiệt bốc mạnh, cũng là lúc chính thịnh tà thực, chính khí với tà khí tranh giành kịch liệt, là giai đoạn xu thế bệnh cực kỳ căng thẳng, nếu được biện chứng chính xác, trị liệu kịp thời, chăm sóc thỏa đáng thì phục hồi sức khỏe cũng dễ. Nhưng trẻ em mắc bệnh, dễ biến hóa hàn nhiệt hư thực, bệnh trình dễ chuyển hóa thành ác hóa; Vì vậy chứng nội nhiệt bốc mạnh, diễn biến thêm một bước về cơ chế bệnh có khả năng xuất hiện tà khí ôn nhiệt, tiến sâu vào doanh âm, hao thương tân dịch mà có chứng ban đêm sốt nặng, lưỡi tía không có rêu, mạch Tế Sác. Nếu quá nhiệt tà hóa hỏa, bên trong xâm phạm thần minh luồn lọt vào Tâm bao thì thấy hôn mê nói sảng, phiền táo không yên; Nếu quả là nhiệt tà nghịch truyền vào Túc Quyết âm Can kinh, thì can phong nội động mà sinh chứng co cứng, co giật. Thể trạng trẻ em hàng ngày vốn hư yếu, chính không thắng tà cũng có thể xuất hiện hiện tượng nội bế ngoại thoát thì thấy các chứng sắc mặt trắng bệch hoặc sạm đen, trán vã mồ hôi lạnh, chân tay không ấm, thần thức lơ mơ… Vì vậy, lâm sàng thấy trẻ em nội nhiệt bốc mạnh, nên điều trị kịp thời để chặn đứng xu thế nhiệt, làm cho chuyển từ nghịch thuận, rút ngắn bệnh trình, nếu không thì đã hình thành đốt rừng khó mà cứu chữa.

Chẩn đoán phân biệt

– Chứng Dương minh Vị gia thực ở trẻ em với chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em, cả hai đều thuộc Thực chứng, Nhiệt chứng, nguyên nhân phát bệnh, như Thái dương bệnh chữa không kịp thời hoặc chữa sai lầm, tà nhiệt truyền vào lý, thương tân hóa táo kết thực. Hoặc là tà ôn nhiệt, xâm phạm cơ thể, phạm thẳng vào Dương minh, cho nên tính chất và nguyên nhân của hai chứng bệnh này giống nhau. Nhưng chứng nội nhiệt bốc mạnh là chỉ vào nhiệt tà tràn lan toàn thân bao gồm nhiều loại bệnh ngoại cảm có chứng hậu ở thời kỳ nhiệt thịnh. Chứng Dương minh Vị gia thực ở trẻ em là chỉ Vị Trường táo nhiệt, câu kết với cặn bã hữu hình ở trong ruột, táo kết thành thực. Hai loại này vị trí mắc bệnh có khác nhau, điểm phân biệt chứng hậu là: Loại trên thì phát sốt, không ố hàn lại ố nhiệt, tâm phiền miệng khát, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hữu lực. Loại dưới thì nóng từng cơn, nói sảng, bụng chướng đầy, rắn chắc cự án, chân tay ra mồ hôi râm rấp, rêu lưỡi vàng dầy mà xốp, hoặc vàng khô mà nổi gai, mạch Trầm Thực có lực.

– Chứng Nhiệt vào doanh huyết ở trẻ em với chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em: Chứng nội nhiệt bốc mạnh ở trẻ em, nhiệt tà phần nhiều lưu luyến ở Khí phận. Chứng Nhiệt vào doanh huyết ở trẻ em là do nhiệt tà từ Khí phận phát triển vào doanh huyết, Cho nên so sánh chứng Nhiệt vào doanh huyết nặng hơn chứng nội nhiệt bốc mạnh. Nhiệt vào doanh huyết, cơ chế bệnh là sốt cao thương âm, doanh huyết tổn thương, vị trí phát bệnh chủ yếu là ở Tâm và Tâm bao; cho nên đặc điểm chứng hậu của nó là mình nóng, về chiều và đêm càng nặng hơn, lưỡi tía không có rêu, tâm phiền mất ngủ, tinh thần hôn mê nói sảng. Nhiệt làm thương huyết lạc có thể thấy ban chẩn lờ mờ; Nếu bệnh tình phát triển thêm một bước, huyết nhiệt động huyết có thể thấy thổ huyết, nục huyết, niệu huyết, ban chẩn nổi rõ, chất lưỡi đỏ tía, mạch Sác v.v…

Trích dẫn y văn

– Chứng Tích nhiệt không chỉ có một, có thực nhiệt, có hư nhiệt Hậu về Thực nhiệt: Thực thì mạch Thực, mắt đỏ, co giật, mặt hồng môi đỏ, Tâm phiền miệng khát, nhị tiện bí rít, bụng đau, ngực sườn trướng đầy, ợ hăng nuốt chua, cơ bắp teo gầy, ăn uống chẳng giúp được gì cho cơ bắp… Tích nhiệt bên trong có tích uất mà không tiết ra được, lâu ngày mới phát. Khi phát bệnh thì toàn thân sốt cao, kinh nguyệt không dứt; Hoặc là nóng rét qua lại như sốt rét, hoặc về chiều có sốt c ơn, phát cơn có giờ nhất định. Bỏ lỡ cơ hội điều trị, phát bệnh kéo dài không dứt dư tà không rút, nhiệt lâu ngày thành Cam, thì không cứu được. Phép điều trị; phong hàn thì hòa giải, thử nhiệt thì thanh tán- Do ăn uống thì tiêu đạo; Do ăn sống lạnh thì ôn tán; Tích tụ nhiều giun quấy, xét hư thực mà hạ bỏ đi; Vấp ngã kinh sợ, thì an thần trấn kinh mà điều trị. Chứng Phì cam, nên dùng thuốc đắng lạnh; Chứng ôn nhiệt, nên điều trị bằng thuốc thanh lương; xét hư thực mà bổ tả (Tích nhiệt luận – Anh đồng loại tụy).

– Sốt cao, chỉ hướng theo nhiệt mà thôi. Vì khí huyết úng thực, năm Tạng sinh nhiệt, uất nén nung nấu ở bên trong thì nằm ngủ không yên, tinh thần hoảng hốt; Hun đốt phát ra ngoài thì biểu lý điều nhiệt, táo cấp suyễn thô, nặng hơn thì co giật (Phát nhiệt chứng trị – Ấu ấu tập thành).

Triệu chứng Đông y
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận