Polaramine

Thuốc Tân dược
Thuốc polaramine
Thuốc polaramine

POLARAMINE

SCHERING-PLOUGH

Viên nén dễ bẻ 2 mg: hộp 30 viên. Viên bao 6 mg: hộp 30 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Dexchlorpheniramine maleate 2 mg

 

cho 1 viên
Dexchlorpheniramine maleate 6 mg

DƯỢC LỰC

Thuốc kháng histamin đường uống, có cấu trúc propylamin, có các đặc tính như sau:

  • tác dụng an thần ở liều thông thường do tác động kháng histamin và ức chế adrenalin ở thần kinh trung ương ;
  • tác dụng kháng cholinergic là nguồn gốc gây ra tác dụng không mong muốn ở ngoại biên ;
  • tác dụng ức chế adrenalin ở ngoại biên có thể ảnh hưởng đến động lực máu (có thể gây hạ huyết áp tư thế).

Các thuốc kháng histamin có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamin, chủ yếu trên da, mạch máu và niêm mạc ở kết mạc, mũi, phế quản và ruột.

Bản thân các kháng histamin có tác động chống ho nhẹ nhưng khi được dùng phối hợp sẽ làm tăng tác động của các thuốc ho nhóm morphin cũng như của các thuốc giãn phế quản khác như các amin giao cảm.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Dexchlorpheniramine có sinh khả dụng vào khoảng 25-50% do bị chuyển hóa đáng kể khi qua gan lần đầu. Thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2-6 giờ. Hiệu lực tối đa đạt được sau khi uống thuốc 6 giờ. Thời gian tác động từ 4-8 giờ.

Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 72%. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan và tạo ra chất chuyển hóa được loại gốc methyl, chất này không có hoạt tính. Thuốc chủ yếu được đào thải qua thận và tùy thuộc vào pH nước tiểu, 34% dexchlorpheniramine được bài tiết dưới dạng không đổi và 22% dưới dạng chất chuyển hóa loại gốc methyl.

Thời gian bán hủy từ 14 -25 giờ.

Dược động học trong những trường hợp đặc biệt:

  • Suy gan hay suy thận làm tăng thời gian bán hủy của thuốc.
  • Dexchlorpheniramine qua được nhau thai và sữa mẹ.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng khác nhau: viêm mũi (theo mùa hay quanh năm), viêm kết mạc, mề đay.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối:

  • Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc
  • Có nguy cơ bị bí tiểu liên quan đến rối loạn niệu đạo tuyến tiền liệt
  • Có nguy cơ bị glaucome góc đóng.
  • Viên nén dễ bẻ hàm lượng 2 mg chống chỉ định cho trẻ em dưới 6 tuổi do đặc điểm của dạng bào chế.
  • Viên 6 mg chống chỉ định cho trẻ em dưới 15 tuổi

Tương đối:

  • Phụ nữ có thai (xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú ý đề phòng:

Nếu sau một thời gian điều trị mà các triệu chứng dị ứng vẫn còn hoặc nặng lên (khó thở, phù, sang thương da…) hoặc có những dấu hiệu có liên quan đến nhiễm virus, cần phải đánh giá lại việc điều trị.

Thận trọng lúc dùng:

Thận trọng khi chỉ định dexchlorpheniramine cho:

  • bệnh nhân lớn tuổi có khả năng cao bị hạ huyết áp tư thế, bị chóng mặt, buồn ngủ ; bị táo bón kinh niên (do có nguy cơ bị tắc ruột liệt) ; bị sưng tuyến tiền liệt ;
  • bệnh nhân bị suy gan và/hay suy thận nặng, do có nguy cơ tích tụ thuố Tuyệt đối tránh uống rượu hay các thuốc có chứa rượu trong thời gian điều trị.

Lái xe vận hành máy móc:

Cần thông báo cho người phải lái xe hay vận hành máy móc về khả năng bị buồn ngủ khi dùng thuốc, nhất là trong thời gian đầu. Hiện tượng này càng rõ hơn nếu dùng chung với các thức uống hay các thuốc khác có chứa rượu. Nên bắt đầu điều trị vào buổi tối.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc thai:

Khảo sát về tác dụng gây dị dạng (trong 3 tháng đầu):

Các nghiên cứu thực hiện trên động vật không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai. Trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học đã dường như loại ra khả năng gây dị dạng của dexchlorpheniramine.

Khảo sát về độc tính trên phôi thai (trong 3 tháng thứ hai và 3 tháng cuối):

Ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị dài hạn với liều cao các thuốc có đặc tính kháng cholinergic, các dấu hiệu về tiêu hóa có liên quan đến tác dụng giống atropine (căng bụng, tắc ruột phân su, chậm đi tiêu phân su, nhịp tim nhanh, rối loạn thần kinh…) hiếm khi được ghi nhận.

Dựa trên các dữ liệu trên, thuốc này có thể được kê toa cho phụ nữ có thai ở 3 tháng đầu và 3 tháng thứ nhì của thai kỳ ; phải cân nhắc và chỉ kê toa khi cần thiết ở 3 tháng cuối và chỉ kê toa ngắn hạn. Nếu dùng thuốc vào cuối thai kỳ, phải theo dõi chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh một thời gian.

Lúc nuôi con bú:

Thuốc qua được sữa mẹ với một lượng nhỏ. Do có đặc tính gây an thần, không nên dùng thuốc này trong khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên phối hợp:

  • Rượu: làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamin H1. Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máy móc. Tránh uống rượu và các thức uống có chứa rượu trong thời gian dùng thuốc.

Nên lưu ý khi phối hợp:

  • Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau và chống ho họ morphine, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc ngủ nhóm benzodiazepines, nhóm barbiturat, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, methadone, thuốc an thần kinh, thuốc giải lo): tăng ức chế thần kinh trung ương. Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máy móc.
  • Atropine và các thuốc có tác động giống atropine (thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine, thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, thuốc chống co thắt có tác động giống atropine, disopyramide, thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine): tăng các tác dụng không mong muốn của nhóm atropine như gây bí tiểu, táo bón, khô miệng.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các đặc tính dược lý của dexchlorpheniramine cũng là nguyên nhân của một số tác dụng không mong muốn với nhiều mức độ khác nhau và có hay không có liên quan đến liều dùng (xem Dược lực):

Tác dụng trên thần kinh thực vật:

  • thiu thiu hoặc buồn ngủ, nhất là vào thời gian điều trị đầu ;
  • tác động kháng cholinergic làm khô niêm mạc, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử, tim đập nhanh, nguy cơ bí tiểu ;
  • hạ huyết áp tư thế ;
  • rối loạn cân bằng, chóng mặt, giảm trí nhớ hoặc khả năng tập trung ;
  • mất điều hòa vận động, run rẩy, thường xảy ra hơn ở người lớn tuổi ;
  • lẫn, ảo giác ;
  • hiếm hơn, chủ yếu ở nhũ nhi, có thể gây kích động, cáu gắt, mất ngủ.

Phản ứng quá mẫn cảm:

  • nổi ban, eczema, ngứa, ban xuất huyết, mề đay ;
  • phù, hiếm hơn có thể gây phù Quincke ;
  • sốc phản vệ ;

Tác dụng trên máu: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết giải.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Viên 2 mg:

Dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

  • Trẻ em từ 6-12 tuổi: 1/2 viên, ngày 2-3 lần
  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên, ngày 3-4 lần. Các liều cách nhau ít nhất 4 giờ.

Viên 6 mg:

Dùng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi. 1 viên, ngày 2 lần vào buổi sáng và tối.

Thời gian điều trị phải ngắn, nên bắt đầu điều trị vào buổi tối do thuốc có thể gây buồn ngủ.

QUÁ LIỀU

Dấu hiệu quá liều của dexchlorpheniramine: co giật (nhất là ở nhũ nhi và trẻ em) ; rối loạn nhận thức, hôn mê.

Điều trị triệu chứng ở bệnh viện.

Thuốc Tân dược
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận