Bệnh do virus hợp bào đường hô hấp

Bệnh truyền nhiễm

Căn nguyên

Virus hợp bào đường hô hấp VRS (pneumovirus) là một myxovirus như virus bệnh cúm. Virus xâm nhập vào các tế bào biểu mô có lông rung và là nguyên nhân hay gặp nhất gây các bệnh đường hô hấp dưới (viêm tiểu phế quản, viêm phổi) ở trẻ dưới 1 tuổi. Virus gây ra hội chứng cúm, đôi khi gây viêm phế quản mạn tính ở trẻ lớn và người trưởng thành. Bệnh được truyền qua các giọt nước bọt và do tiếp xúc trực tiếp, nhất là qua ngón tay. Các vụ dịch thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng 3.

Triệu chứng

Sau thời gian ủ bệnh 2- 8 ngày, bị sốt, sổ mũi, viêm khí quản, phế quản có ho, đôi khi bị viêm tai giữa. Có thể có viêm tiểu phế quản (nhất là trẻ còn bú), có khó thở, ran rít lúc thở ra; đôi khi bị viêm phổi. Bệnh đặc biệt nặng ở trẻ bị bệnh tim bẩm sinh. Bệnh ở người lớn giống như cảm thông thường nhưng cũng có thể gây viêm phổi nặng ở người bị suy giảm miễn dịch.

Bảng 2.18. Các bệnh có thể được truyền từ động vật nuôi sang người

Bệnh Động vật Lây Truyền Ghi chú
Do ký sinh trùng

Larva migrans ở tạng

Chó; 15% bị nhiễm An phải thức ăn dính đất có phân chó mang trứng Toxocara canis Trẻ đến 4 tuổi: chủ yếu là thể tạng

Trẻ trền 4 tuổi: chủ yếu là thể mắt

Larva migrans ở da Chó, mèo Da tiếp xúc VỚI đất có Ankylostoma caninum hay A. braziliense (bãi cỏ, bãi cát) Larva migrans ở da thường tự khỏi
(Echinococcose) Sán chó Echinococcus Granulosus Ech.

Multiloculocularis

Chó

Cừu, gia súc (túc chủ trung gian)

Chó, mèo, loài gậm nhấm, cáo

An phải trứng (nước bẩn) An ở bãi biển bị nhiễm Châu Âu, vùng Địa Trung Hải, Bắc Au, Jura
Bệnh giun chỉ Dirofilaria Chó Diroíilarria immitis do muỗi truyền sang người Chl chẩn đoán được khi tìm thấy ấu trùng trong mô phổi (phẫu thuật)
Sán chó và mèo Chó, mèo An phải muỗi bị nhiễm Dipylidium canicum Hiếm: chủ yếu trẻ bị mắc (ỉa chảy, điều trị bằng niclosamld)
Bệnh do Toxoplasma Mèo và các động vật củng họ Toxoplasma gondii lây truyền do:

Ăn thịt nấu không kỹ

Ăn phải kén có trong phân mèo

Qua nhau thai

Ký sinh trùng có ở mọi nơi: 30-50% dân số có biểu hiện huyết thanh VỚI toxoplasma
Do vi khuẩn Brucella canis Chó Tiếp xúc với chất thải của chó bị bệnh Bệnh hiếm gặp.

Không có phản ứng huyết thanh chéo VỚI Brucella, abortus, suis, melitensis. Có test huyết thanh đãc hiệu

Bệnh do Leptospira Chó nhà: L canicola

Chó hoang: L canicola hay ictero hemorrhaglae

Chuột: L ictero hemorrhagiae

Tiếp xúc với nưởc tiểu, máu, chất bài tiết của động vật bị nhiễm 5% số chó nhà có dấu hiệu huyết thanh với leptosplra
Viêm dạ dày-ruột do Campylobacter Chó, mèo, ngựa, gla súc, gia cầm An phải thức ăn nhiễm phân chó bị nhiễm Động vật bị bệnh mắc ỉa chảy
Bệnh do Salmonella phụ Chó (bị nhiễm các typ huyet thanh như ở người) Ăn phải thức ăn bị nhiễm 10% số chó có dấu hiệu huyết thanh với salmonella
Bệnh sốt mèo cào Mèo Mèo cào. Bị nhiễm Alfipia felis Chủ yếu trẻ bị mắc

Chẩn đoán qua sinh thiết hạch

Bệnh do ký sinh trùng ngoại lai

Bệnh Lyme

Chó, mèo Ve đốt, truyền Borrellia burgdorferi Chó, mèo có thể là nguồn chứa xoắn khuẩn.
Tularemi Chó, mèo bị nhiễm khi săn bắt động vật hoang Ve truyền Franciselia tularensis sang người Có thể truyền trực tiếp qua vết cắn hay do hít phải bụi có vi khuẩn
Bệnh sốt hổng vùng núl đá Chó (ít khi bị mắc) Ve truyền Rickettsia rickettsii sang người Chỉ có ở Hoa kỳ
Dịch hạch Chuột, gậm nhấm, Mèo (hiếm nhưng bị rất năng, chết)

Chó (có thể bị bệnh, tự khỏi nhanh)

Bọ chét truyền Yersina pestis sang người Là bệnh nghề nghiệp (nhân viên phòng thí nghiệm) ở các nước phát triển
Vết cắn Uốn ván Nhất là chó, hiếm khi do mèo xem: bệnh uốn ván Mọi vết cắn đều phải được coi là có thể gây uốn ván. vết cắn ở đầu trẻ con là rất nguy hiểm.
Bệnh do tụ cẩu Chó (5%) Mèo (50%) NÓI chung là khu trú Hiếm gặp thể toàn thân Dùng kháng sinh để phòng cho người bị suy giảm miễn dịch.
Bệnh do Pasteurella Chó, mèo, thỏ Pasteurella multocida được truyền qua vết cắn hay qua hô hấp Bệnh năng ở người bị suy giảm miễn dịch
Dại xem từ này xem từ này
Bệnh do nấm Nấm da Chó, mèo Tiếp xúc với động vật bị nhiễm Microsporum canis 10-30% bệnh nấm da ở người là do từ động vật.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Chẩn đoán được khẳng định bằng việc phát hiện virus trong đờm, ngoáy họng, dịch rửa mũi họng và nhất là hút phế quản. Có – thể chẩn đoán nhanh bằng cách phát hiện kháng thể anti-VRS ở trẻ còn bú hay tăng hiệu giá kháng thể ở người lớn bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp hay bằng phương pháp ELISA. Các kháng thể IgM và IgG được phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp hay phản ứng cố định bổ thể.

Di chứng

Bệnh có thể để lại hội chứng thông khí tắc nghẽn tiến triển như một bệnh phế quản-phổi gây tắc nghẽn khi trưởng thành.

Điều trị

Phải vào bệnh viện nếu bị nặng (theo dõi hô hấp, hô hấp viện trợ nếu cần thiết). Ribavirin dưới dạng khí dung đang được thử nghiệm.

Bệnh truyền nhiễm
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận